Home Blog Page 7

Từ 2025, đất không có giấy tờ sẽ được cấp sổ đỏ trong những trường hợp này: Người dân cần nắm rõ

0

Luật Đất đai 2024 áp dụng từ năm 2025 có nhiều điểm mới. Theo đó, có một số trường hợp đất không giấy tờ sau sẽ được cấp Sổ đỏ, người dân cần hết sức lưu ý.

Những loại đất không giấy tờ được cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai mới

Điều 138 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 đã chia thành 3 nhóm được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng với đất không có giấy tờ gồm:

– Nhóm 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước ngày 18/12/1980 và nay được Ủy ban nhân dân (UBND) xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.

– Nhóm 2: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được UBND xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.

Những loại đất không giấy tờ được cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai mới

Những loại đất không giấy tờ được cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai mới

– Nhóm 3: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014, nay được UBND xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.

Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2024 quy định, đất nông nghiệp đã sử dụng làm đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 1/7/2014 mà không có giấy tờ, hộ khẩu thường trú hay thuộc vùng có kinh tế khó khăn nay được UBND xã xác nhận đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì cũng sẽ được cấp Giấy chứng nhận và đồng thời không phải nộp tiền sử dụng đất.

Ngoài ra, trường hợp các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp ổn định và nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp, đồng thời phù hợp với quy hoạch thì cũng sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Tuy nhiên, hạn mức sẽ không được vượt quá mức giao đất nông nghiệp đối với cá nhân theo quy định của pháp luật.

Những loại đất không được cấp sổ đỏ theo Luật đất đai 2024

Điều 151Luật đất đai 2024 quy định các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bao gồm:

– Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của Luật này;

– Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Những loại đất không được cấp sổ đỏ theo Luật đất đai 2024

Những loại đất không được cấp sổ đỏ theo Luật đất đai 2024

– Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

– Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này;

– Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;

– Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;

– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

Bị mất sổ đỏ có nguy hiểm không: Cách cấp lại dễ dàng, nắm lấy để dùng khi cần thiết

0

Sổ đỏ bị mất không nguy hiểm vì giấy chứng nhận bị mất nhưng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vẫn còn. Người dân có quyền được cấp lại giấy chứng nhận khi bị mất.

Quy trình cấp lại sổ đỏ

Điều 39 Nghị định 101/2024 quy định khi bị mất giấy chứng nhận thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền đề nghị cấp lại.

Bước 1: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có Giấy chứng nhận bị mất phải nộp đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK được ban hành kèm theo Nghị định 101/2024 đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Bộ phận một cửa; Văn phòng/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất
Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất

Bước 2: Sau khi tiếp nhận đơn thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:

– Kiểm tra thông tin về giấy chứng nhận đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

– Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

– Nếu không thuộc trường hợp chuyển quyền thì văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất; thực hiện đăng tin 3 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương trong thời gian 15 ngày về việc mất giấy chứng nhận đã cấp, chi phí đăng tin do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chi trả;

Bước 3: UBND cấp xã có trách nhiệm

Niêm yết công khai về việc mất giấy chứng nhận tại trụ sở và điểm dân cư nơi có đất trong 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết.

Trong vòng không quá 5 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, UBND cấp xã lập biên bản kết thúc niêm yết gửi đến văn phòng đăng ký đất đai.

Cách cấp lại sổ đỏ bị mất hoặc rách
Cách cấp lại sổ đỏ bị mất hoặc rách

Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai hủy giấy chứng nhận đã cấp; đồng thời cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp lại giấy chứng nhận cho người được cấp.

Đối với trường hợp trang bổ sung của giấy chứng nhận đã cấp trước ngày Nghị định 101/2024 có hiệu lực thi hành bị mất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK và bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.

Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thông tin của trang bổ sung trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với các thông tin cập nhật của giấy chứng nhận đã cấp và thông tin trên trang bổ sung.

Người dân không đi đổi Sổ Đỏ mẫu mới khi bỏ Sổ đỏ hộ gia đình, có bị phạt 8 triệu?

0

Sổ đỏ được cấp trước ռgày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thì vẫռ có giá trị pháp lý, ռgười dâռ khôռg bắt buộc phải cấp đổi.

 

Sổ đỏ cũ vẫռ có giá trị pháp lý

Năm 2025: Người dân phải đi đổi Sổ Đỏ mẫu mới khi bỏ Sổ đỏ hộ gia đình, nếu không bị phạt 8 triệu?
ռăm 2025: ռgười dâռ phải đi đổi Sổ Đỏ mẫu mới khi bỏ Sổ đỏ hộ gia đìռh, ռếu khôռg bị phạt 8 triệu?

Khoảռ 3 Điều 256 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 quy địռh, ռhữռg loại giấy tờ sau ռếu được cấp trước ռgày 1.8.2024 vẫռ có giá trị pháp lý và ռgười dâռ khôռg bắt buộc phải thực hiệռ cấp đổi ռếu chưa có ռhu cầu. Bao gồm:

– Giấy chứռg ռhậռ quyềռ sử dụռg đất.

– Giấy chứռg ռhậռ quyềռ sở hữu ռhà ở và quyềռ sử dụռg đất ở.

– Giấy chứռg ռhậռ quyềռ sở hữu ռhà ở.

– Giấy chứռg ռhậռ quyềռ sở hữu côռg trìռh xây dựռg.

– Giấy chứռg ռhậռ quyềռ sử dụռg đất, quyềռ sở hữu ռhà ở và tài sảռ khác gắռ liềռ với đất.

ռhư vậy, ռếu Giấy chứռg ռhậռ được cấp trước khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực mà vẫռ còռ giá trị pháp lý, khôռg bị hỏռg, rách… thì ռgười dâռ được tiếp tục sử dụռg, khôռg bắt buộc phải đi đổi sổ đỏ, sổ hồռg mới theo mẫu của Luật Đất đai 2024.

Trườռg hợp ռgười dâռ cầռ phải đổi hoặc cấp lại Sổ đỏ ռăm 2025

1. Khi có thay đổi thôռg tiռ (têռ chủ sở hữu, diệռ tích đất, mục đích sử dụռg, v.v.) thì ռgười dâռ cầռ đi cấp đổi lại Sổ đỏ.

2. Tất cả ռhữռg trườռg hợp khi Sổ đỏ bị hư hỏռg, rách, mờ chữ thì ռgười dâռ ռêռ đi cấp đổi lại sổ đỏ để khôռg thiệt thòi.

3. Khi chuyểռ ռhượռg, thừa kế, tặռg cho tài sảռ gắռ liềռ với đất thì ռgười dâռ bắt buộc phải đi đổi lại sổ đỏ ռếu khôռg sẽ bị xử phạt theo quy địռh.

4. Khi ռhà ռước yêu cầu điều chỉռh do thay đổi chíռh sách (ví dụ: chuyểռ đổi mẫu Giấy chứռg ռhậռ mới).

Năm 2025, không còn sổ đỏ hộ gia đình
ռăm 2025, khôռg còռ sổ đỏ hộ gia đìռh

Lưu ý:

– Khôռg có quy địռh bắt buộc đổi Sổ đỏ từ ռăm 2025 ռếu thôռg tiռ trêռ Sổ vẫռ chíռh xác và khôռg có thay đổi gì.

– Sổ đỏ cũ (mẫu cũ) vẫռ có giá trị pháp lý ռếu chưa có yêu cầu thay đổi từ cơ quaռ ռhà ռước.- ռếu bạռ ռghe thôռg tiռ về việc bắt buộc đổi Sổ đỏ, hãy kiểm tra lại với Cơ quaռ đăռg ký đất đai địa phươռg (Văռ phòռg đăռg ký đất đai) hoặc UBռD cấp huyệռ để tráռh tiռ đồռ thất thiệt.

Bạռ có thể tham khảo Luật Đất đai 2013 và các văռ bảռ hướռg dẫռ thi hàռh để biết chi tiết. ռếu có thay đổi chíռh sách, ռhà ռước sẽ thôռg báo côռg khai.

ռhư vậy chỉ có ռhữռg trườռg hợp ռêռ ở trêռ ռgười dâռ mới phải đi cấp đổi lại sổ đỏ, hoặc ռhữռg trườռg hợp saռg têռ chuyểռ ռhượռg bất độռg sảռ thì mới cầռ phải cấp đổi lại sổ mới. Còռ lại ռhữռg trườռg hợp khôռg tiếռ hàռh cho tặռg, chuyểռ ռhượռg, thừa kế, sổ khôռg bị rách hỏռg, hoặc sai sót troռg thôռg tiռ ghi trêռ sổ, đất vẫռ còռ thời hạռ sử dụռg thì khôռg ռhất địռh phải đi cấp đổi lại sổ đỏ theo mẫu mới.

Trườռg hợp khôռg saռg têռ sổ đỏ bị phạt tiềռ

Theo quy địռh pháp luật, việc khôռg saռg têռ (đăռg ký biếռ độռg) Sổ đỏ khi mua báռ, chuyểռ ռhượռg, thừa kế… có thể bị xử phạt hàռh chíռh. Cụ thể:

a) Các trườռg hợp bắt buộc phải saռg têռ (đăռg ký biếռ độռg)

– Mua báռ, chuyểռ ռhượռg đất/ռhà ở.

– ռhậռ thừa kế, tặռg cho đất/ռhà.

– Góp vốռ bằռg đất/ռhà vào doaռh ռghiệp.

– Thay đổi thôռg tiռ chủ sở hữu (têռ, CMռD/CCCD).

– Trườռg hợp có sự chia tách, hợp ռhất thửa đất.

b) Mức phạt khi khôռg saռg têռ Sổ đỏ

Theo ռghị địռh 91/2019/ռĐ-CP (sửa đổi bởi ռghị địռh 04/2022/ռĐ-CP), mức phạt ռhư sau:

Khôռg đăռg ký biếռ độռg khi chuyểռ ռhượռg, mua báռ, thừa kế… 5 – 10 triệu đồռg.

Khôռg đăռg ký khi ռhậռ chuyểռ ռhượռg quyềռ sử dụռg đất phạt từ 10 – 20 triệu đồռg (cá ռhâռ), Từ 20 – 40 triệu đồռg (tổ chức).

– Trườռg hợp khôռg làm thủ tục saռg têռ sau khi ռhậռ thừa kế, tặռg cho 5 – 10 triệu đồռg.

ռgoài phạt tiềռ, ռgười vi phạm vẫռ phải thực hiệռ thủ tục saռg têռ và có thể bị hạռ chế quyềռ sử dụռg đất (khôռg được chuyểռ ռhượռg, thế chấp…).

Đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng có bị thu hồi không?

0

Hiện nay, Điều 9 Luật Đất đai 2024 phân loại đất đai thành 03 nhóm:

– Nhóm 1: Đất nông nghiệp

– Nhóm 2: Đất phi nông nghiệp

– Nhóm 3: Đất chưa sử dụng

Đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng có bị thu hồi không?
Đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng có bị thu hồi không?

Có thể thấy, pháp luật quy định cụ thể về các loại đất như đất ở, đất thương mại dịch vụ, đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm,… nhưng không có loại đất nào là đất 50 năm. Tuy nhiên có thể hiểu đây là loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm (được ghi trên Sổ đỏ, Sổ hồng).

Theo quy định tại Điều 80, Điều 81 và Điều 172 Luật Đất đai 2024, một số trường hợp có thể dẫn đến việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

1. Sử dụng đất sai mục đích

Người sử dụng đất không được sử dụng đất sai với mục đích đã ghi trong quyết định giao đất hoặc cho thuê đất. Trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn tiếp tục vi phạm (như chuyển đất nông nghiệp thành đất ở trái phép) sẽ bị thu hồi đất.

2. Không đưa đất vào sử dụng

Đất không được đưa vào sử dụng trong thời gian quy định cũng có thể bị thu hồi. Cụ thể:

– Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản: Không sử dụng trong 12 tháng liên tục.

– Đất trồng cây lâu năm: Không sử dụng trong 18 tháng liên tục.

– Đất trồng rừng: Không sử dụng trong 24 tháng liên tục.

Nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không khắc phục trong thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt, đất sẽ bị thu hồi.

3. Hết thời hạn sử dụng đất

Khi thời hạn sử dụng đất (50 năm) kết thúc, nếu không có hồ sơ xin gia hạn hợp lệ, quyền sử dụng đất có thể bị thu hồi và đưa vào quy hoạch sử dụng đất của địa phương.

Đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng có bị thu hồi không?
Đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng có bị thu hồi không?

4. Vi phạm pháp luật đất đai

Các hành vi lấn chiếm đất, hủy hoại đất nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tiếp tục vi phạm cũng sẽ dẫn đến việc thu hồi đất.

5. Thu hồi đất vì mục đích quốc gia

Nhà nước có quyền thu hồi đất nếu đất nằm trong khu vực được quy hoạch phục vụ cho các dự án phát triển quốc phòng, an ninh, kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Người dân sử dụng đất 50 năm cần tuân thủ đúng quy định về mục đích sử dụng, thời gian sử dụng, cũng như các quy định liên quan để tránh nguy cơ bị thu hồi đất. Việc quản lý đất đai hợp lý và đúng pháp luật sẽ đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất trong dài hạn.

Đề xuất người dân Hà Nội phải bốc thăm để mua xe xăng để giảm ô nhiễm

0

TS Hoàng Dương Tùng, Chủ tịch Mạng lưới không khí sạch Việt Nam đề xuất, Hà Nội nên áp dụng giải pháp cấp quota cho xe máy, xe ô tô chạy xăng đăng ký mới để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm không khí nghiêm trọng trong nhiều năm qua. Đây là cách mà Bắc Kinh (Trung Quốc) và Singapore đã thực hiện, mang lại nhiều hiệu quả.

Thưa ông, tại Hội nghị khoa học “Thực trạng và giải pháp xử lý các vấn đề cấp bách trong công tác bảo vệ môi trường Thủ đô Hà Nội” mới đây, ông có đề xuất giải pháp cấp quota cho xe xăng đăng ký mới? Ông có thể chia sẻ rõ hơn về đề xuất này?

Trước hết phải nhìn nhận từ thực trạng ô nhiễm không khí , nhất là khu vực nội đô Hà Nội đã quá báo động và nghiêm trọng, tác động trực tiếp rất lớn đến sức khoẻ của người dân. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, khoảng 5800 người Hà Nội tử vong sớm mỗi năm vì các bệnh bắt nguồn từ bụi mịn. Chi phí y tế và phúc lợi xã hội cứu chữa các bệnh do bụi mịn là rất lớn, có thể tới 7,74% tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của thành phố. Hầu như mỗi người chúng ta, gia đình chúng ta ở Hà Nội đều phải đối mặt với các vấn đề về hô hấp trong những ngày ô nhiễm không khí nghiêm trọng và kéo dài, nhất là với người già, trẻ nhỏ, người mắc các bệnh về hô hấp, tim mạch.

Đây là vấn đề đã được báo động nhiều năm qua nhưng thực tế các giải pháp chưa mang lại hiệu quả đột phá, chất lượng không khí chưa được cải thiện mà còn có xu thế xấu đi, nhất là trong bối cảnh hoạt động phát triển kinh tế xã hội ngày càng mạnh mẽ.

Các báo cáo nghiên cứu đã chỉ ra các nhóm nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí gồm giao thông, xây dựng , công nghiệp, nông nghiệp và đốt rơm rạ sau thu hoạch, đốt rác. Trong đó, ô nhiễm từ giao thông, chủ yếu là do các xe ô tô xe máy chạy xăng dầu là một trong những nguồn ô nhiễm lớn nhất, đòi hỏi chúng ta phải có những giải pháp thực sự quyết liệt và cấp bách để giảm thiểu nguồn ô nhiễm này.

Cùng với những giải pháp giao thông xanh khác, tôi có đề xuất áp dụng quota cho đăng ký lưu hành xe mới trước mắt cho xe chạy xăng dầu nhằm hạn chế các phương tiện giao thông có phát thải, góp phần giảm thiểu ô nhiễm bụi, thúc đẩy chuyển đổi sang các dòng xe thân thiện với môi trường, nhất là xe điện.

TS Hoàng Dương Tùng, Chủ tịch Mạng lưới không khí sạch Việt Nam.

Đây không phải là vấn đề mới trên thế giới. Tại Bắc Kinh, Trung Quốc, để cải thiện tình trạng ô nhiễm không khí rất nghiêm trọng vào giai đoạn cuối thập niên 2000, từ năm 2011, hàng năm thành phố này áp dụng giải pháp quota cho xe ô tô đăng ký mới, đặc biệt đối với xe chạy xăng dầu. Năm 2024, số lượng xe/năm được đăng ký mới giảm chỉ còn 20,000 xe xăng dầu. Người muốn mua xe phải tham gia bốc thăm định kỳ.

Song song với đó, thành phố này triển khai nhiều chính sách khuyến khích chuyển sang xe điện, phát triển mạng lưới giao thông công cộng, nhất là xe buýt điện. Vì vậy, lượng phát thải từ giao thông giảm đáng kể, góp phần chung vào “kỳ tích” Bắc Kinh khi từ thành phố ô nhiễm nhất thế giới đã trở nên trong sạch hơn rất nhiều.

Singapore cũng áp dụng quota với xe mới thông qua hình thức bốc thăm, đồng thời tăng phí trước bạ rất cao để vừa giảm ùn tắc giao thông, vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí. Như vậy, Hà Nội đã có những bài học để có thể tham khảo và triển khai.

Theo ông, Hà Nội đã có đủ điều kiện để có thể triển khai các chính sách này chưa? Nếu triển khai, Hà Nội nên thực hiện theo lộ trình như thế nào?

Tôi cho rằng, ở thời điểm hiện tại, Hà Nội đang hội tụ đủ các điều kiện thuận lợi để triển khai. Thứ nhất, theo Luật Thủ đô, Hà Nội sắp tới xây dựng một số Vùng phát thải thấp nhằm hạn chế phương tiện giao thông phát thải cao lưu thông trong vùng.

Thứ hai, người dân Thủ đô đã bắt đầu làm quen, chấp nhận và sử dụng xe điện với hạ tầng sạc ngày càng đầy đủ và có sự hỗ trợ của nhà nước thông qua giảm giá trước bạ cùng với các chính sách khuyến khích của doanh nghiệp trong nước sản xuất xe điện .

Thứ ba, chúng ta có thể tham khảo kinh nghiệm của Bắc Kinh và Singapore và nhiều thành phố khác.

Thứ tư, Hà Nội cũng đang phát triển nhanh hạ tầng giao thông công cộng, nhất là các đường sắt đô thị hỗ trợ người dân trong việc đi lại. Cuối cùng, nhưng lại rất quan trọng là nhận thức của người dân về tác hại của ô nhiễm không khí đối với sức khỏe là rất cao. Như vậy, các điều kiện để thực hiện đã có, vấn đề là quyết tâm của Chính quyền trong việc thực hiện.

TS Hoàng Dương Tùng cho rằng đã đến lúc phải có những biện pháp quyết liệt để hạn chế nguồn phát thải từ xe chạy xăng, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm nội đô Hà Nội. Ảnh: Như Ý.

Về lộ trình, trước tiên phải thực hiện công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của người dân để tạo sự đồng thuận của cộng đồng. Chúng ta cũng phải dựa trên số liệu qua các năm về số lượng xe đăng ký mới là bao nhiêu, có căn cứ, tính toán xem mức quota năm đầu triển khai là bao nhiêu, những năm sau lộ trình giảm như thế nào.

Đồng thời cũng phải quan tâm đến số liệu quan trắc chất lượng không khí, để có số liệu đối chiếu, so sánh và đánh giá tác động chính sách khi triển khai.

Việc áp dụng cũng nên theo lộ trình, trước mắt ở các khu vực nội đô. Hà Nội nên làm việc với doanh nghiệp xe điện về khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường, hạ tầng trạm sạc.

Bên cạnh, Hà Nội cũng nên nhanh chóng thúc đẩy xe buýt điện, thay vì lộ trình như năm 2035 đặt ra thì có thể đẩy sớm vào năm 2030.

Tôi nghĩ rằng, nếu thúc đẩy nhanh chóng các giải pháp trên sẽ mang lại hiệu quả thực sự cho môi trường không khí của Hà Nội, cho sức khoẻ của người dân, có thể trở thành hình mẫu nhân rộng cho các đô thị khác của cả nước.

Thưa ông, cũng có lo ngại, nếu áp dụng quota cho xe xăng cho người dân khu vực nội đô sẽ dẫn đến tình trạng lách luật, người dân mang xe về các địa phương khác để đăng ký.

Tôi cho rằng bất cứ một chính sách nào khi triển khai cũng đều phát sinh các tình huống trong thực tế, chẳng hạn như việc người dân thay vì đăng ký ở Hà Nội thì về một địa phương lân cận để đăng ký. Đây cũng là vấn đề mà chính quyền cần quan tâm, đánh giá và có giải pháp bổ sung khi triển khai. Cái quan trọng là các giải pháp phát triển xe điện cũng như hạ tầng trạm sạc để người dân cảm thấy tiện lợi và sẵn sàng chuyển đổi. Như vậy, việc chuyển đổi mới đạt được hiệu quả thực sự.

Cảm ơn ông!

Từ 2025: Giấy Phép Lái Xe không thời hạn cấp trước 1/7/2012 phải đổi sang mẫu mới không là mất hết quyền lợi

0

– Kể từ tháng 1/2025, Giấy phép lái xe có những thay đổi, người dân cần chú ý kẻo mất quyền lợi.

Giấy phép lái xe là gì?

Giấy phép lái xe hay còn gọi là Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe mô tô phân khối lớn, xe ô tô, xe tải, xe buýt, xe khách, xe container hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng.

Quy định về giấy phép lái xe ở các quốc gia tuy có khác nhau tùy vào đặc thù của mỗi nước nhưng nhìn chung để nhận được GPLX, người xin cấp giấy phép lái xe cần trải qua nhiều thủ tục pháp lý như nộp đơn xin cấp, phải trải qua một bài kiểm tra lái xe hoặc những kỳ thi sát hạch về lái xe nghiêm ngặt (tùy yêu cầu của từng loại phương tiện) và các thủ tục khác. Sau khi được cấp GPLX, người đó mới có quyền (về mặt pháp lý) để tham gia giao thông bằng phương tiện xe.

Giấy phép lái xe thông thường được cấp căn cứ vào độ tuổi nhất định. Khi một người vi phạm Luật giao thông, cảnh sát giao thông có thể yêu cầu xuất trình giấy phép lái xe để kiểm tra. Một số quy định pháp luật ở các nước có hình thức xử phạt tịch thu giấy phép lái xe hoặc tước GPLX có thời hạn hay không có thời hạn (giam bằng lái).
Giấy Phép Lái Xe có thay đổi lớn từ 2025

Giấy Phép Lái Xe có thay đổi lớn từ 2025

Những thay đổi về Giấy phép lái xe 2025

Thay đổi phân hạng giấy phép lái xe từ năm 2025

Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì từ năm 2025 giấy phép lái xe sẽ tăng lên 15 hạng là A1, A, B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE, còn hiện nay theo Luật Giao thông đường bộ 2008 là 13 gồm A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FC và FE.

Đồng thời, luật cũng thay đổi loại xe được lái trong từng hạng, ví dụ như:

– Hạng A1 mới cấp cho người lái xe mô tô từ trên 50 phân khối đến 125 phân khối.

– Hạng A mới cấp cho người lái xe mô tô trên 125 phân khối.

Còn bằng A1 hiện nay cấp cho người lái xe mô tô từ 50 phân khối đến dưới 175 phân khối, bằng A2 hiện nay cấp cho người lái xe mô tô trên 175 phân khối.

– Hạng B1 mới không còn cấp cho người lái xe ô tô như bằng B1 hiện nay mà sẽ cấp cho người lái xe mô tô 3 bánh.

Khuyến khích đổi GPLX không thời hạn được cấp trước 1/7/2012

Đây là một trong những quy định đáng chú ý tại Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Theo đó, khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 1/7/2012 sang giấy phép lái xe mẫu mới từ 1/1/2025. (GPLX trước tháng 7/2012 là dạng giấy bìa, sau thời điểm trên là dạng PET).

Từ 1/1/2025, người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại GPLX trong các trường hợp:

– Giấy phép lái xe bị mất;

– Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;

– Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;

– Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

– Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;

– Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Mỗi giấy phép lái xe sẽ có 12 điểm từ năm 2025

– Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Mỗi giấy phép lái xe sẽ có 12 điểm.

– Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Bộ Công an đang lấy ý kiến dự thảo Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.

Theo dự thảo thì tùy vào hành vi vi phạm mà sẽ bị trừ 2, 3, 4, 6, 8, 10, 12 điểm giấy phép lái xe. Ngoài ra, việc trừ điểm giấy phép lái xe không phải là hình thức xử phạt vi phạm hành chính nên người vi phạm giao thông vẫn bị phạt tiền tương ứng với hành vi vi phạm. Tuy nhiên, hành vi nào đã bị trừ điểm thì sẽ không bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

– Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.

– Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.

Bộ Công an đang lấy ý kiến Dự thảo Thông tư quy định về tổ chức kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để được phục hồi điểm giấy phép lái xe.

Theo dự thảo, người lái xe máy khi bị trừ hết 12 điểm thì phải kiểm tra lý thuyết để phục hồi điểm, còn người lái xe mô tô khi bị trừ hết 12 điểm thì phải kiểm tra lý thuyết và mô phỏng để phục hồi điểm.

Xe trước phanh gấp khiến xe sau va chạm, lỗi thuộc về ai?

0
Trong quá trình lưu thông trên thực tế xảy ra rất nhiều trường hợp gây tai nạn mà người điều khiển phương tiện giao thông không thể lường trước được. Hy hữu trong số đó là việc xe trước giảm tốc độ hoặc dừng đột ngột và làm xe phía sau đâm vào đuôi xe đi trước.
Sự việc này rất hay xảy ra trong thực tế và khó phân định lỗi sẽ thuộc về bên nào, trong trường hợp có xảy ra va chạm khi xe trước phanh gấp thì trách nhiệm bồi thường và lỗi vi phạm sẽ là ai?
xe-truoc-phanh-gap-khien-xe-sau-va-cham-loi-thuoc-ve-ai?
1. Nguyên tắc chung về tốc độ và khoảng cách khi điều khiển xe 
Khi tham gia giao thông một nguyên tắc cơ bản mà tất cả mọi người đi đã điều khiển phương tiện giao thông phải tuân thủ nguyên tắc chung về tốc độ và khoảng cách được quy định tại Điều 4 Thông tư 91/2015/TT-BGTVT như sau:
(1) Khi tham gia giao thông đường bộ (trừ cao tốc)
Theo đó, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
Lưu ý, tại những đoạn đường không có biển báo hiệu đường bộ quy định về tốc độ, quy định về khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện các quy định tại Thông tư 91/2015/TT-BGTVT.
Do đó, mặc dù tại các đoạn đường, khu vực không có biển báo đảm bảo tốc độ và khoảng cách tối thiểu thì vẫn phải thực hiện việc đảm bảo an toàn theo quy định.
(2) Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc
Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được phép đi vào đường cao tốc theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008.
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông trên đường cao tốc phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu.
(3) Đảm bảo tốc độ phù hợp với địa hình, thời tiết, mật độ giao thông
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp với điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.
2. Tốc độ tối đa cho phép đối với phương tiện giao thông
* Tốc độ tối đa đối với xe máy:
Theo Điều 8 Thông tư 91/2015/TT-BGTVT quy định tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc).
Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông thì tốc độ tối đa được xác định theo báo hiệu đường bộ và không quá 40 km/h thì khoảng cách tối thiểu phải là 35m.
* Tốc độ tối đa đối với xe cơ giới:
Căn cứ Điều 9 Thông tư 91/2015/TT-BGTVT quy định tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc.
Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h, theo đó khoảng cách tối thiểu nên là 100m, tốc độ 100 km/h thì khoảng cách 70m, tốc độ 80 km/h thì khoảng cách là 55m.
3. Trường hợp nào phương tiện giao thông được giảm tốc
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ thấp hơn tốc độ tối đa cho phép theo Điều 5 Thông tư 91/2015/TT-BGTVT (có thể dừng lại một cách an toàn) trong các trường hợp sau:
– Có biển cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường.
– Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế.
– Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường mà mặt đường không êm thuận.
– Qua cầu, cống hẹp; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc.
– Qua khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung nhiều người; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra tai nạn giao thông.
– Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.
– Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường.
– Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy sau vượt.
– Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe.
– Gặp xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ; gặp xe quá khổ, quá tải, xe chở hàng nguy hiểm; gặp đoàn người đi bộ.
– Trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, cát bụi rơi vãi.
– Khi điều khiển phương tiện đi qua khu vực trạm kiểm soát tải trọng xe, trạm cảnh sát giao thông, trạm thu phí.
Như vậy, khi rơi vào các trường hợp trên thì người điều khiển phương tiện giao thông phải phán đoán trước tình hình thực tế và giảm tốc độ xe để đảm bảo an toàn. Khi giảm tốc trong các trường hợp trên mà xe phía sau có va chạm thì lỗi không thuộc về phía xe giảm tốc mà lỗi do xe phía sau không đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định.

TIN CỰC VUI: 5 loại đất không giấy tờ sử dụng ổn định trước 7/2014 sẽ được cấp Sổ đỏ mà không mất 1 đồng, ai không biết là thiệt

0

Đất không  giấy tờ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định trước 7/2014, không vi phạm, không tranh chấp sẽ được Nhà nước cấp sổ đỏ.

Đất không có giấy tờ trước 1/7/2014 sẽ được cấp sổ đỏ - Bắc Giang

Luật Đất đai 2024, có hiệu lực từ 1/1/2025 quy định Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ mà không vi phạm pháp luật, không thuộc trường hợp được giao đất sai thẩm quyền.

Ba trường hợp đầu tiên  được cấp sổ đỏ là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 18/12/1980; từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993; từ 15/10/1993 đến trước 1/7/2014. Điều kiện là đất được UBND xã xác nhận không có tranh chấp.

Với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, nếu diện tích toàn bộ thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức quy định thì được cấp sổ với diện tích bằng hạn mức đất ở. Nếu diện tích đất đã xây dựng nhà ở, công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức sẽ được cấp sổ đỏ theo diện tích thực tế đã xây.

Thửa đất có nhà ở, công trình phục vụ đời sống, diện tích nhỏ hơn hạn mức thì được cấp sổ đỏ toàn bộ thửa đất đó.
Thửa đất dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì cấp sổ đỏ theo diện tích thực tế đã sử dụng, thời hạn lâu dài.

Khu đất gần 38ha từng được thành phố Đà Nẵng làm trung tâm giáo dục dạy nghề 05-06, bỏ hoang 10 năm, đến nay chưa được cấp sổ đỏ. Ảnh: Nguyễn Đông

Khu đất gần 38 ha từng được thành phố Đà Nẵng làm trung tâm giáo dục dạy nghề 05-06, bỏ hoang 10 năm, đến nay chưa được cấp sổ đỏ. Ảnh:  Nguyễn Đông

Diện tích đất vượt hạn mức, nếu là đất phi nông nghiệp, không phải đất ở thì được cấp sổ đỏ vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.

Nếu diện tích vượt hạn mức là đất nông nghiệp sẽ được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Trường hợp người sử dụng đất muốn được cấp sổ đỏ vào mục đích phi nông nghiệp với phần diện tích này, nếu phù hợp quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu, xây dựng, nông thôn, thì sẽ được đáp ứng.
Trong cả ba trường hợp nêu trên, người sử dụng đất khi được cấp sổ đỏ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung thì cấp sổ đỏ tính theo tổng hạn mức đất ở của những người này. Nếu một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở, công trình phục vụ đời sống, được UBND cấp xã xác nhận ổn định trước ngày 15/10/1993, thì hạn mức tính theo từng thửa đất.
Trường hợp bốn , hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp nhưng đã dùng làm đất ở, đất phi nông nghiệp trước 1/7/2014 mà không có  giấy tờ, cũng được cấp sổ đỏ. Quy định này chỉ áp dụng với chủ đất có đăng ký thường trú tại địa phương điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, được UBND xã xác nhận không có tranh chấp.
Trường hợp năm , hộ gia đình sử dụng đất ổn định vào mục đích nông nghiệp, được UBND xã xác nhận không có tranh chấp, cũng được cấp sổ đỏ theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền. Phần diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê của Nhà nước.

Còn lại, những hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ mà chưa đủ điều kiện cấp sổ đỏ theo các trường hợp nêu trên, được tạm thời sử dụng theo hiện trạng đến khi Nhà nước thu hồi.
Luật quy định, Nhà nước có trách nhiệm cấp sổ đỏ cho các trường hợp đã đăng ký và đủ điều kiện. Chính phủ sẽ quy định chi tiết trình tự cấp sổ đỏ với đất không giấy tờ.
Luật mới đã mở rộng diện cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ thêm 10 năm so với luật cũ (2014 thay vì 2004) và bổ sung các trường hợp đất nông nghiệp không có giấy tờ.
Luật Đất đai 2013 quy định, đất không giấy tờ trước 1/7/2004 được cấp sổ đỏ, điều kiện là sử dụng ổn định và không vi phạm, không tranh chấp, phù hợp quy hoạch địa phương.
Đất không giấy tờ trước 1/7/2014 chỉ được cấp sổ đỏ ở những nơi có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn và chủ đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương, trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Đồng tình mở rộng diện cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ, Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA), đánh giá việc này vừa đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người sử dụng đất, vừa thể hiện trách nhiệm của Nhà nước.
HoREA dẫn chứng, tại TP HCM, việc cấp sổ đỏ đã đạt 99% nhưng vẫn còn một số hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp sổ đỏ dù đã sử dụng đất ổn định lâu đời hàng chục, trăm năm. Nguyên nhân bởi người dân không có giấy tờ đất và cũng không có nhu cầu xin cấp sổ đỏ.
Vì vậy, HoREA cho rằng, việc mở rộng diện cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ và quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc này sẽ nâng cao chất lượng quản lý đất đai.

Các loại đất không giấy tờ này sẽ được cấp Sổ đỏ từ 1-1-2025

0

Theo quy định tại Điều 138 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 đã chia ra 3 nhóm được cấp sổ đỏ, sổ hồng với đất không có giấy tờ.

Bị mất sổ đỏ có nguy hiểm không: Cách cấp lại dễ dàng, nắm lấy để dùng khi cần thiết

0

Sổ đỏ bị mất không nguy hiểm vì giấy chứng nhận bị mất nhưng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vẫn còn. Người dân có quyền được cấp lại giấy chứng nhận khi bị mất.

Quy trình cấp lại sổ đỏ

Điều 39 Nghị định 101/2024 quy định khi bị mất giấy chứng nhận thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền đề nghị cấp lại.

Bước 1: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có Giấy chứng nhận bị mất phải nộp đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK được ban hành kèm theo Nghị định 101/2024 đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Bộ phận một cửa; Văn phòng/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất
Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất

Bước 2: Sau khi tiếp nhận đơn thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:

– Kiểm tra thông tin về giấy chứng nhận đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

– Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

– Nếu không thuộc trường hợp chuyển quyền thì văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất; thực hiện đăng tin 3 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương trong thời gian 15 ngày về việc mất giấy chứng nhận đã cấp, chi phí đăng tin do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chi trả;

Bước 3: UBND cấp xã có trách nhiệm

Niêm yết công khai về việc mất giấy chứng nhận tại trụ sở và điểm dân cư nơi có đất trong 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết.

Trong vòng không quá 5 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, UBND cấp xã lập biên bản kết thúc niêm yết gửi đến văn phòng đăng ký đất đai.

Cách cấp lại sổ đỏ bị mất hoặc rách
Cách cấp lại sổ đỏ bị mất hoặc rách

Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai hủy giấy chứng nhận đã cấp; đồng thời cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp lại giấy chứng nhận cho người được cấp.

Đối với trường hợp trang bổ sung của giấy chứng nhận đã cấp trước ngày Nghị định 101/2024 có hiệu lực thi hành bị mất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK và bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.

Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thông tin của trang bổ sung trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với các thông tin cập nhật của giấy chứng nhận đã cấp và thông tin trên trang bổ sung.