Sắp tới: Muốn ghi tên cả vợ cả chồng vào Sổ đỏ, phải đáp ứng điều kiện quan trọng này

Luật Đất đai 2024 có hiệu lực mang đến nhiều thay đổi về Sổ đỏ. Trong đó, đáng chú ý là hiện đang có thông tin sau 2025 phải ghi tên cả 2 vợ chồng vào Sổ đỏ. Vậy thông tin này có đúng không?

1. Có phải sau 2025 phải ghi tên cả 2 vợ chồng vào Sổ đỏ không?

Có thể khẳng định, việc sau 2025 phải ghi tên cả 2 vợ chồng vào Sổ đỏ không phải quy định mới

Theo đó, khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 nêu rõ, Sổ đỏ (tên gọi tắt của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) là tài sản chung vợ chồng thì phải ghi cả họ và tên vợ, chồng vào Sổ đỏ trừ trường hợp hai người có thỏa thuận ghi tên 01 người để đứng tên đại diện.

Đồng thời, nếu Sổ đỏ chỉ có tên 01 người nhưng là tài sản chung vợ chồng thì được cấp đổi sang Sổ đỏ mới ghi cả họ tên của vợ chồng nếu hai vợ chồng có nhu cầu.

Tuy nhiên, đây không phải quy định mới bởi đã được đề cập đến tại khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai số 45/2013/QH13. Theo đó, nếu quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở là tài sản chung vợ chồng thì phải ghi cả họ và tên của vợ chồng vào Sổ đỏ trừ trường hợp có thỏa thuận của 02 người về việc ghi tên 01 người

Nếu trước đó, Sổ đỏ là tài sản chung vợ chồng mà chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi Sổ đỏ có cả tên của hai vợ chồng nếu có yêu cầu.

Đồng thời, theo Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13, nếu nhà, đất là tài sản chung vợ chồng thì Sổ đỏ phải có tên của cả hai vợ chồng trừ trường hợp có thỏa thuận khác

Như vậy, thông tin sau 2025 phải ghi tên cả 2 vợ chồng vào Sổ đỏ không phải thông tin chính xác bởi không phải từ 01/01/2025 – thời điểm Luật Đất đai 2024 có hiệu lực mà quy định này đã có từ trước tại Luật Đất đai 2013 và Luật Hôn nhân và Gia đình 2014Có phải sau 2025 phải ghi tên cả 2 vợ chồng vào Sổ đỏ không?

Có phải sau 2025 phải ghi tên cả 2 vợ chồng vào Sổ đỏ không? (Ảnh minh họa)

 

2. Thêm tên vợ, chồng vào Sổ đỏ như thế nào?

2.1 Điều kiện thêm tên vợ, chồng vào Sổ đỏ

Để thêm tên vợ, chồng vào Sổ đỏ thì cần phải đáp ứng điều kiện tại Điều 98 Luật Đất đai 2013 (quy định đang áp dụng) và theo Điều 135 Luật Đất đai 2024 (sắp có hiệu lực):

– Sổ đỏ hiện đang được cấp chỉ có tên vợ hoặc chỉ có tên mình chồng.

– Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản là tài sản chung của vợ chồng, được xác định theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

Do vợ, chồng tạo ra, mua được từ thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh; từ hoa lợi, lợi tức; thu nhập khác trong thời kỳ hôn nhân.
Do vợ chồng cùng được thừa kế hoặc tặng cho chung.
Là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Là quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn.

– Vợ chồng có nhu cầu bổ sung tên của mình vào Sổ đỏ đang đứng tên của một trong hai người vợ hoặc chồng.

Sau khi đáp ứng các điều kiện này, vợ chồng cần phải thực hiện thủ tục cấp lại Sổ đỏ có đầy đủ tên của cả hai vợ chồng.

2.2 Thủ tục thêm tên vợ, chồng vào Sổ đỏ

– Hồ sơ cấp đổi Sổ đỏ gồm:

Đơn đề nghị cấp đổi Sổ đỏ theo mẫu số 10/ĐK.
Sổ đỏ (bản gốc).
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất (nếu đất trong ngân hàng).

(Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT)

– Nơi nhận hồ sơ: Căn cứ Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP, thẩm quyền cấp đổi Sổ đỏ trong trường hợp này gồm:

Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương đã thành lập cơ quan này.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai.

– Trình tự, thủ tục thực hiện:

Bước 1: Nộp hồ sơ
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ. Trong đó, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn trong tối đa 03 ngày; nếu đầy đủ thì trả Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Giải quyết gồm các nội dung: Kiểm tra, lập hồ sơ trình cơ quan cấp Sổ đỏ, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Trao Sổ đỏ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả.

– Thời gian thực hiện: Không quá 07 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hoặc không quá 17 ngày nếu ở các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn