Vợ chồng, anh em trong nhà đi xe của nhau nhớ mang theo 3 loại giấy tờ này: Nếu không sẽ bị phạt gần 2 triệu đồng…

 Vì nhu cầu đi lại đột xuất, có rất nhiều trường hợp phải mượn xe người khác. Khi tham gia giao thông mà mượn xe thì cần mang theo các loại giấy tờ nào theo quy định hiện hành?

Vì nhu cầu đi lại đột xuất, có rất nhiều trường hợp phải mượn xe người khác. Khi tham gia giao thông mà mượn xe thì cần mang theo các loại giấy tờ nào theo quy định hiện hành?

Cần mang theo các loại giấy tờ nào khi mượn xe theo quy định mới nhất?

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 58 thuộc Luật Giao thông đường bộ 2008, những giấy tờ mà người điều khiển phương tiện cần mang theo bên mình khi tham gia giao thông bao gồm:

– Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực giấy đăng ký xe có kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng hiện còn hiệu lực.

– Giấy phép lái xe.

– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe mượn thường gọi là bảo hiểm xe máy.

– Giấy tờ tùy thân của người đang điều khiển phương tiện như: CCCD, CMND,…

Khi tham gia giao thông mà mượn xe thì cần mang theo các loại giấy tờ nào theo quy định hiện hành

Khi tham gia giao thông mà mượn xe thì cần mang theo các loại giấy tờ nào theo quy định hiện hành

Ngoài ra, khi điều khiển những loại xe máy chuyên dùng thì cần có những loại giấy tờ khác, cụ thể:

– Trường hợp điều khiển xe máy chuyên dùng: xe máy thi công, xe máy nông nghiệp hoặc lâm nghiệp di chuyển trên đường bộ thì cần chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.

– Trường hợp sử dụng xe máy chuyên dùng: Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.

Bên cạnh đó, khi các cơ sở dữ liệu đó đã kết nối với VNeID thì sẽ không cần thiết phải mang theo bên mình tất cả các loại giấy tờ như trên mà CSGT có thể sẽ kiểm soát, đối chiếu các thông tin của các giấy tờ đó ở trong tài khoản định danh.

Không mang theo đầy đủ các loại giấy tờ bị xử phạt thế nào?

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 21 thuộc Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 100.000 đồng cho đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi như sau:

– Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy hay các loại xe tương tự xe mô tô và cả các loại xe tương tự xe gắn máy mà không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bảo hiểm xe máy) còn hiệu lực.

– Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy hoặc các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy mà không mang theo Giấy đăng ký xe.

– Người điều khiển xe mô tô hoặc các loại xe tương tự xe mô tô mà không mang theo Giấy phép lái xe, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b của Khoản 5, Điểm c của Khoản 7, Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Như vậy, trường hợp tham gia giao thông khi mượn xe máy không mang một trong những loại giấy tờ như đã nêu trên thì sẽ bị xử phạt từ 100 đến 200 nghìn đồng đối với mỗi loại giấy tờ.

Liệu có bị phạt lỗi xe không chính chủ khi sử dụng xe mượn của người khác không?

trường hợp người tham gia giao thông mà mượn xe hợp pháp, chính chủ từ những người thân hay bạn bè thì sẽ không bị phạt.

trường hợp người tham gia giao thông mà mượn xe hợp pháp, chính chủ từ những người thân hay bạn bè thì sẽ không bị phạt.

Theo tại Điểm a, Khoản 4, Điều 30 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;”

Như vậy, luật pháp chỉ quy định xử phạt đối với các giao dịch liên quan tới chuyển quyền sở hữu tài sản mà lại không thực hiện sang tên xe. Còn đối với trường hợp người tham gia giao thông mà mượn xe hợp pháp, chính chủ từ những người thân hay bạn bè thì sẽ không bị phạt.