Theo quy định những trường hợp này cần đi đổi bằng lái xe, nếu không sẽ bị xử phạt nặng.
9 trường hợp nào bắt buộc phải đổi giấy phép lái xe?
Theo Luật Giao thông đường bộ 2008 và Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, những trường hợp khi tham gia giao thông bắt buộc phải đổi giấy phép lái xe ô tô gồm:
– Những cả những trường hợp người dân có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng.
– Tất cả những người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng.
– Tất cả những người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe được xét đổi giấy phép lái xe từ hạn D trở xuống (nếu đủ điều kiện sức khỏe).
– Tất cả những người có năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
– Tất cả những người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.
– Tất cả những trường hợp là khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.
– Tất cả những người dân là người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.
– Tất cả những người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe.
– Tất cả những người có giấy phép lái xe hạng FD, FE do ngành Giao thông vận tải cấp lần đầu trước ngày 1/7/2009, nếu có nhu cầu điều khiển xe ô tô tải kéo rơ moóc hoặc xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc được đổi bổ sung hạng FC.
Cũng theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, giấy phép lái xe cũng có thể đổi theo yêu cầu của người lái xe.
Dùng giấy phép lái xe hết hạn phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ vào Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định các xử phạt đối với hành vi điều khiển ô tô khi hết hạn giấy phép lái xe như sau:
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
– Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng;
– Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
– Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
+ Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;
+ Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
Theo căn cứ đã đưa ra thì hành vi sử dụng giấy phép lái xe hết hạn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu giấy phép đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng giấy phép đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên.