Mượn xe của người khác có bị phạt lỗi ‘không chính chủ’?
Thực tiễn, nhiều người thường gọi “xe không chính chủ” để chỉ những trường hợp tên của người đứng trên giấy chứng nhận đăng ký xe khác với chủ xe thực tế (như là trường hợp mua lại xe của người khác mà chưa làm thủ tục để cấp lại chứng nhận đăng ký xe đứng tên mình).
Theo điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, nhà chức trách sẽ phạt tiền từ 800.000 đồng đến một triệu đồng đối với cá nhân, từ 1,6 triệu đồng đến 2 triệu đồng với tổ chức là chủ xe môtô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe môtô, các loại xe tương tự xe gắn máy không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.
Theo khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, mức phạt từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng áp dụng với cá nhân, từ 8 triệu đồng đến 12 triệu đồng với tổ chức là chủ ôtô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ôtô mà không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.
Theo khoản 10 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 của Nghị định này được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.
Căn cứ các quy định nêu trên thì Nghị định 168/2024/NĐ-CP cho phép xử phạt lỗi “xe không chính chủ” (chủ xe không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe sang đứng tên của mình) và việc xử phạt này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.
Nghị định 168/2024/NĐ-CP không xử phạt đối với hành vi lái “xe không chính chủ”. Do đó, trường hợp bạn mượn xe của người khác để tham gia giao thông thì không bị xử phạt lỗi “xe không chính chủ”.
Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đoàn luật sư TP HCM