Theo quy định của Luật Nhà ở 2023 có nhiều điểm mới về mua nhà ở xã hội mà người dân cần biết.

1. Mở rộng đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 đã sửa đổi và bổ sung 2 nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là:
+ Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
2. Nới rộng nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
Theo khoản 4 Điều 62 Luật Nhà ở 2014 quy định: Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 5 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Tại khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 quy định: Bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 5 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp:
Trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Như vậy, theo Luật Nhà ở 2023, người mua được phép bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thay vì bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó.
Thay đổi giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
3. Điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, bao gồm:
+ Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
+ Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Theo đó, để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, các đối tượng trên phải đáp ứng những điều kiện về thu nhập như sau:
– Người độc thân có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
– Người đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Lưu ý:
Trường hợp đối tượng thuộc người thu nhập thấp tại khu vực đô thị không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
Hướng dẫn chi tiết viết đơn đăng ký mua nhà ở xã hội 2025
Cách viết mẫu đơn đăng ký mua nhà ở xã hội được hướng dẫn tại Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Mẫu đơn đăng ký mua nhà ở xã hội
Mẫu đơn đăng ký mua nhà ở xã hội mới nhất hiện nay được quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì chỉ có 12 đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Cách viết mẫu đơn đăng ký mua nhà ở xã hội
Cách viết mẫu đơn đăng ký mua nhà ở xã hội được hướng dẫn tại Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 100/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:
(1) Đánh dấu vào ô mua.
(2) Ghi tên chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
(3) Nếu đang làm việc tại cơ quan, tổ chức thì ghi rõ nghề nghiệp, nếu là lao động tự do thì ghi là lao động tự do, nếu đã nghỉ hưu thì ghi đã nghỉ hưu…
(4) Nếu đang làm việc thì mới ghi vào mục này, trừ đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
(5) Ghi rõ người có đơn thuộc đối tượng theo quy định được hỗ trợ nhà ở xã hội.
(6) Ghi rõ họ tên và mối quan hệ của từng thành viên với người đứng đơn.
(7) Đối với trường hợp độc thân: diện tích nhà ở bình quân đầu người đối với người đó.
Đối với trường hợp hộ gia đình: diện tích nhà ở bình quân đầu người đối với người đề nghị xác nhận, vợ/chồng người đề nghị xác nhận (nếu có), cha, mẹ của người đề nghị xác nhận bao gồm cả cha, mẹ vợ/chồng của người đó (nếu có) và các con của người đề nghị xác nhận (nếu có).
(8) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị (khoản 5 Điều 76); công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp (khoản 6 Điều 76); cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức (khoản 8 Điều 76).
(9) Trường hợp đối tượng là người thu nhập thấp khu vực đô thị không có hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì mức thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng. Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận điều kiện về thu nhập.
(10) Trường hợp đối tượng là người thu nhập thấp khu vực đô thị không có hợp đồng lao động, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì tổng mức thu nhập hàng tháng của người đứng đơn và vợ/chồng của người đứng đơn không quá 30 triệu đồng. Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận điều kiện về thu nhập.
(11) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác (khoản 7 Điều 76).
(12) Ghi rõ hình thức được giải quyết chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội (mua).
- Trên đời này, có 1 loại người tuyệt đối không được giúp đỡ, càng không được bao dung
- Nếu không có D;rama này thì có lẽ chẳng biết được bà Hằng đã làm được bao nhiêu đều tuyệt vời như thế.
- Đi dạy lương 6 triệu/tháng, cô giáo tiểu học tự hào xây được nhà 13 tỷ sau 4 năm
- Cơ quan chức năng ngăn chặn việc lợi dụng hình ảnh ông Thích Minh Tuệ