Home Blog Page 7

Người đi xe đạp phạm lỗi này bị phạt tới 1,2 triệu đồng, ai cũng nên biết để tránh

0

Theo quy định người đi xe sẽ bị phạt mức tối đa lên tới 1,2 triệu đồng nếu như phạm phải những lỗi dưới đây:

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;

Từ năm 2025 người đi xe đạp bị phạt lên tới 1,2 triệu nếu mắc lỗi này

Từ năm 2025 người đi xe đạp bị phạt lên tới 1,2 triệu nếu mắc lỗi này

b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

c) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

d) Người điều khiển xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
Người đi xe đạp cũng sẽ bị xử phạt nếu mắc lỗi

Người đi xe đạp cũng sẽ bị xử phạt nếu mắc lỗi

đ) Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

Như vậy người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng nếu điều khiển xe đi vào đường cao tốc (trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc).

Từ nay trở đi: Xe ô tô không lắp thiết bị ghi hình sẽ bị phạt tiền tới 12 triệu đồng, xe nhà ai chưa lắp thì lắp vào ngay còn kịp

0

Xe ôtô kinh doanh vận tải không lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe theo quy định sẽ bị phạt tiền tới 12 triệu đồng, theo Nghị định 168.

Lái xe chú ý lắp thiết bị ghi hình để không bị phạt tiềnThiết bị ghi hình là thiết bị phải có đối với tài xế xe tải nếu không muốn bị phạt tiền. Ảnh: H.Nguyễn
Nội dung trên được quy định tại khoản 7, Điều 26 của Nghị định 168 về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

Theo đó, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Không thực hiện việc cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý thông tin, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình theo quy định;

Không thực hiện đúng nội dung thông tin đã niêm yết trên xe theo quy định;

Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải không lắp thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải lắp thiết bị) hoặc lắp thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;

Sử dụng xe trung chuyển chở hành khách không đúng quy định;

Sử dụng lái xe điều khiển xe khách giường nằm hai tầng, xe ô tô đưa đón trẻ em mầm non, học sinh chưa đủ số năm kinh nghiệm theo quy định;

Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng mà trên xe không có hợp đồng vận tải, danh sách hành khách kèm theo, thiết bị để truy cập nội dung hợp đồng điện tử và danh sách hành khách theo quy định hoặc có hợp đồng vận tải, danh sách hành khách, thiết bị để truy cập nhưng không bảo đảm yêu cầu theo quy định, chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân);

Sử dụng xe ôtô kinh doanh vận tải không lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe) hoặc có lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe nhưng không ghi, không lưu trữ được dữ liệu trên xe trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô;

Không thực hiện việc cung cấp, cập nhật, truyền dẫn, lưu trữ, quản lý thông tin, dữ liệu thu thập từ thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô theo quy định;

Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký.

Ngoài việc bị phạt tiền, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng phù hiệu từ 1 – 3 tháng (nếu có hoặc đã được cấp); trừ 2 điểm giấy phép lái xe đối với xe vi phạm ở một số điểm.

Không chỉ ô tô bị p-hạt nếu vi phạm tốc độ mà xe máy vi phạm cũng bị p-hạt như thường

0

Điều khiển xe máy chạy quá tốc độ gây tai nạn bị phạt bao nhiêu tiền? Có tịch thu xe máy chạy quá tốc độ gây tai nạn giao thông? Khi phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ phải báo ngay cho ai theo quy định pháp luật?

Điều khiển xe máy chạy quá tốc độ gây tai nạn bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông;

b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.

Theo đó, trường hợp người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ gây tai nạn giao thông có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.

Điều khiển xe máy chạy quá tốc độ gây tai nạn bị phạt bao nhiêu tiền? Có tịch thu xe máy chạy quá tốc độ gây tai nạn giao thông?

Điều khiển xe máy chạy quá tốc độ gây tai nạn bị phạt bao nhiêu tiền? Có tịch thu xe máy chạy quá tốc độ gây tai nạn giao thông? (Hình từ Internet)

Có tịch thu xe máy chạy quá tốc độ gây tai nạn giao thông?

Theo khoản 11 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

11. Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;

b) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

c) Tái phạm hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng quy định tại điểm a khoản 9 Điều này.

12. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này còn bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm h, điểm i, điểm k khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 9; khoản 11 Điều này bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; điểm a khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7, điểm c khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì sẽ không tịch thu xe máy đối với trường hợp điều khiển phương tiện chạy quá tốc độ gây tai nạn giao thông.

Khi phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ phải báo ngay cho ai?

Căn cứ khoản 1 Điều 81 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Phát hiện, tiếp nhận, xử lý tin báo tai nạn giao thông đường bộ

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ phải báo ngay cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

Theo đó, cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ phải báo ngay cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

Từ nay trở đi: Sang tên xe máy chỉ vài thao tác là xong, không cần chủ cũ cũng chẳng mất tiền

0

Sang tên xe máy là gì?

Sang tên xe máy là một bước của quá trình chuyển nhượng tài sản (xe máy) từ người này cho người khác thông qua giao dịch dân sự bằng việc thực hiện thủ tục sang tên xe tại cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn nhất định. Đây là quy định bắt buộc của luật nhằm đảm bảo các quyền nhằm đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ về sau của các bên sau khi chuyển nhượng. Sau khi hoàn tất thủ tục sang tên xe theo đúng quy định của pháp luật, bên mua sẽ có đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp đối với các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản xe đã được pháp luật công nhận.

dang-ky-xe3
Các bước thực hiện thủ tục sang tên xe máy không cần chủ cũ:

Bước 1: Làm thủ tục thu hồi

Người đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký chiếc xe để làm thủ tục thu hồi. Sau đó, kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công. Tiếp đến, cung cấp mã hồ sơ online và nộp hồ sơ giấy kèm theo biển số xe, giấy đăng ký xe.

Sau khi xác nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Trường hợp cơ quan quản lý hồ sơ và cơ quan đăng ký sang tên xe là một thì người đang sử dụng xe không phải làm thủ tục thu hồi. Thay vào đó chỉ cần nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe khi làm thủ tục sang tên.

Bước 2: Làm thủ tục sang tên xe máy không cần chủ cũ

Người đang sử dụng xe làm thủ tục sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi thường trú hoặc tạm trú. Công an cấp xã nơi cư trú thực hiện sang tên xe máy. Công an cấp huyện nơi cư trú thực hiện sang tên xe ôtô.

Hồ sơ sang tên xe bao gồm: Giấy khai đăng ký xe (Ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe), chứng từ lệ phí trước bạ, chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe có đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe).
dang-ky-xe
Bước 3: Người có nhu cầu sang tên xe sẽ được nhận giấy hẹn trong 30 ngày. Cơ quan chức năng sẽ xác minh dữ liệu đăng ký xe.

Bước 4: Nhận kết quả sang tên xe

Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan đăng ký xe sẽ ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết đăng ký sang tên xe cho người đang sử dụng xe.

Sang tên xe máy cũ thì có giữ nguyên biển số định danh không?

Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, biển số định danh của xe thuộc về chủ sở hữu xe máy cũ. Do đó, khi sang tên xe máy cũ, biển số định danh của xe sẽ bị thu hồi chứ không được giữ nguyên.

Khi chủ xe cũ đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình, thì biển số định danh được cấp lại. Trường hợp sau 05 năm, chủ xe cũ không đăng ký xe mới thì biển số định danh sẽ chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.

Công an xã có được xử phạt giao thông?

0

Thông tư của Bộ Công an quy định rõ, công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường xã, đường thôn thuộc địa bàn quản lý.

Bộ Công an mới đây ban hành Thông tư 73/2024, có hiệu lực thi hành từ 1.1.2025, quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ (TTATGTĐB) của CSGT.

Tại thông tư này, ngoài CSGT, Bộ Công an còn quy định về nhiệm vụ của lực lượng khác trong công an nhân dân.

Công an xã có được xử phạt giao thông?- Ảnh 1.

Nếu CSGT không đi cùng, công an xã được thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch do cấp có thẩm quyền ban hành (ảnh minh họa)

ẢNH: T.N

Theo đó, lực lượng khác trong công an nhân dân có nhiệm vụ bố trí lực lượng, trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ tham gia tuần tra, kiểm soát TTATGTĐB theo kế hoạch.

Đồng thời xử lý vi phạm theo thẩm quyền; thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo sự phân công trong kế hoạch.

Trường hợp không có lực lượng CSGT đi cùng, công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình, kết quả hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm cho lực lượng CSGT.

Thông tư của Bộ Công an quy định rõ, công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường xã, đường thôn thuộc địa bàn quản lý.

Công an xã được quyền xử lý nếu phát hiện người điều khiển  xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ có các hành vi vi phạm sau: không đội mũ bảo hiểm theo quy định; chở quá số người quy định; chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định; dừng, đỗ xe không đúng quy định; lạng lách, đánh võng, điều khiển xe bằng một bánh đối với xe hai bánh…

Vẫn theo thông tư, trong quá trình giải quyết, xử lý vụ việc của các hành vi vi phạm nêu trên, nếu phát hiện hành vi vi phạm khác thì công an xã được xử lý theo thẩm quyền. Nếu vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Thông tư của Bộ Công an cũng quy định, lực lượng khác trong công an nhân dân khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát TTATGTĐB được trang bị: còi, loa, gậy chỉ huy giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ khác theo quy định và các biểu mẫu xử lý vi phạm.

Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và biểu mẫu chỉ được trang bị để làm nhiệm vụ. Khi thực hiện xong nhiệm vụ, phải bàn giao lại cho người có trách nhiệm trực tiếp quản lý.

Nguồn: https://thanhnien.vn/cong-an-xa-co-duoc-xu-phat-giao-thong-185241220182132511.htm

Chi phí chuyển đổi đất vườn sang đất ở MỚI NHẤT

0

Chi phí chuyển đổi đất vườn sang đất ở

Quy định pháp luật hiện nay không giải thích thế nào là đất vườn. Tuy nhiên, tại Quyết định 507/1999/QĐ-TCĐC có hướng dẫn: Đất vườn tạp: Là diện tích đất vườn gắn liền với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong các khu dân cư trồng xen kẽ giữa các loại cây hàng năm với cây lâu năm hoặc giữa các cây lâu năm mà không thể tách riêng để tính diện tích cho từng loại.

Theo đó, có thể hiểu đất vườn là phần đất dùng để trồng cây hằng năm hoặc lâu năm trong một thửa đất riêng hoặc nằm trong cùng thửa đất với đất ở, đất vườn là loại đất có thể liền kề với đất ở hoặc có thể là thửa riêng.

Dưới đây là các chi phí khi chuyển đổi đất vườn sang đất ở:

(1) Tiền sử dụng đất

Căn cứ Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì tiền sử dụng đất tính như sau

Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở = Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của đất nông nghiệp trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có)

Trong đó:

– Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển tính như sau:

Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất = Diện tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP x Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP

– Tiền sử dụng đất của đất nông nghiệp trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính theo quy định sau:

+ Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc là đất nông nghiệp có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân khác đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất:

Tiền sử dụng đất của đất nông nghiệp trước khi chuyển mục đích sử dụng đất diện tích đất nhân (x) với giá đất của loại đất nông nghiệp tương ứng trong Bảng giá đất.

+ Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:

Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất = [Diện tích đất có thu tiền thuê đất x giá đất tương ứng với thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích] / Thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích x Thời hạn sử dụng đất còn lại

Trong đó:

++ Giá đất tương ứng với thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất tại Bảng giá đất để tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.

++ Thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định = Thời hạn giao đất, thuê đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất – Thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.

Trường hợp thời gian sử dụng đất còn lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn năm thì tính theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền sử dụng đất đối với số ngày này.

++ Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (= 0).

– Trường hợp tiền sử dụng đất của đất ở khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất đất nông nghiệp trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (=0).

Tham khảo thêm: Tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 34 Nghị định 103/2024/NĐ-CP đối với trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 mà thuộc trường hợp thuê đất, giao đất.

(2) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí cấp Giấy chứng nhận do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau. Ngoài ra, phải nộp thêm phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận (từng địa phương sẽ quy định riêng).

(3) Lệ phí trước bạ

Theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định mức lệ phí này được tính bằng giá tính lệ phí trước bạ nhân với mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.

Trên cơ sở giá đất tại bảng giá đất được UBND cấp tỉnh ban hành và diện tích thực tế thửa đất ở đang đề nghị cấp sổ đỏ sẽ tính được lệ phí trước bạ khi làm sổ đỏ bằng 0,5% (Giá đất niêm yết tại bảng giá đất x diện tích thực tế mảnh đất ở đó).

Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x diện tích) x 0,5%.

Người nộp lệ phí trước bạ: Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

(4) Phí thẩm định hồ sơ

Theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC quy định phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.

Chi phí chuyển đổi đất vườn sang đất ở 2024 mới nhất?

Chi phí chuyển đổi đất vườn sang đất ở 2024 mới nhất? (Hình từ Internet)

Chuyển đổi đất vườn sang đất ở 2024 có cần phải xin phép cơ quan nào?

Theo điểm đ khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:

[…]

b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

[…]

Căn cứ theo Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định về phân loại đất như sau:

Điều 9. Phân loại đất

[…]

2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;

b) Đất trồng cây lâu năm;

[…]

3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

[…]

Theo đó, người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất vườn sang đất ở bắt buộc phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

[…]

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

[…]

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền quyết định cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận được đơn và thửa đất xin chuyển phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Mẫu đơn xin chuyển đổi đất vườn sang đất ở 2024 mới nhất?

Mẫu đơn xin chuyển đổi đất vườn sang đất ở 2024 mới nhất là mẫu số 02c được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP

Tải mẫu đơn xin chuyển đổi đất vườn sang đất ở 2024 mới nhất:

Từ 1/1/2025, học lý thuyết thi bằng lái xe online, toàn khóa không quá 90 ngày

0

Bộ GTVT vừa ban hành Thông tư số 35 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe (GPLX); cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2025.

Ông Lương Duyên Thống, Trưởng Phòng quản lý phương tiện và người lái (Cục Đường bộ Việt Nam) cho biết, điểm mới của Thông tư số 35 quy định, tất cả các hạng GPLX ô tô phải học lý thuyết đầy đủ. Tuy nhiên, ngoài hình thức học tập trung như quy định hiện hành, từ 1/1/2025 người học được phép học từ xa, tự học có hướng dẫn.

Cụ thể, người có nhu cầu cấp GPLX các hạng: B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE phải học đủ chương trình lý thuyết theo quy định và được lựa chọn một trong các hình thức học như: Tập trung tại cơ sở đào tạo lái xe hoặc đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn theo quy định của pháp luật về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe.

thi ly thuyet lay bang lai xe chi sai 1 cau hoi diem liet la truot.jpg
Từ 1/1/2025 có nhiều điểm mới trong đào tạo, sát hạch lái xe. Ảnh: Anh Hùng

Đối với nội dung học thực hành lái xe, phải học theo hình thức tập trung tại cơ sở đào tạo lái xe.

Việc học viên được học lý thuyết bằng hình thức online là điểm mới tạo điều kiện thuận lợi cho người học. Ông Khương Kim Tạo, nguyên Phó Chánh văn phòng Ủy ban An toàn giao thông quốc gia, từng nhiều lần đề nghị thay đổi hình thức học lý thuyết nhằm phù hợp với tình hình thực tiễn, nhất là trong bối cảnh mạng Internet phổ cập như hiện nay.

Bởi vì quy định hiện hành cho phép người học lái ô tô hạng B1 được tự học các môn lý thuyết, chỉ kiểm tra tại cơ sở đào tạo. Các hạng khác đều phải học tập trung.

Do đó, việc chính thức cho phép thực hiện đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn, tức là đào tạo trực tuyến, hoặc tập trung thay cho hình thức duy nhất đào tạo tập trung trước đây là một tiến bộ, giúp tiết kiệm chi phí, thời gian cho cả người học và cơ sở đào tạo.

Một điểm đáng chú ý khác tại Thông tư số 35 là bỏ môn nghiệp vụ vận tải. Theo đó, người học GPLX các hạng B, C1 học lý thuyết với các nội dung: Pháp luật về giao thông đường bộ; kỹ thuật lái xe; cấu tạo và sửa chữa thông thường; đạo đức, văn hóa giao thông và phòng chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông; học phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông.

Về thời gian đào tạo lái xe ô tô, ông Thống cho biết, thông tư mới của Bộ GTVT quy định: Thời gian ôn tập, kiểm tra hết môn và nghỉ lễ, Tết để xây dựng tổng thời gian khóa đào tạo trong chương trình đào tạo lái xe không quá 90 ngày.

Thời lượng các môn học, số kilomet xe chạy ở thông tư mới lần đầu tiên được gọi là “tối thiểu” so với quy định cũ. Thời gian toàn khóa học cũng bị hạn chế ở mức tối đa không quá 90 ngày với tất cả các hạng đào tạo.

Đồng thời, quy định mới cũng ghi rõ: “Người học lái xe được kiểm tra kết thúc môn học khi tham dự tối thiểu 70% thời gian học các môn lý thuyết; học đủ thời gian và tối thiểu 50% số kilomet học thực hành lái xe trên sân tập lái; học đủ số kilomet và tối thiểu 50% thời gian học thực hành lái xe trên đường”.

Với việc giới hạn thời gian chương trình đạo tạo cũng giúp người học không còn trong tình trạng đăng ký nhưng trung tâm chỉ giữ chân mà không tổ chức học, thi sát hạch ngay. Điều này gây khó khăn cho học viên.

Từ ngày 1/1/2026 sẽ cấp bằng lái xe theo mẫu mới

Thông tư số 35 quy định từ ngày 1/1/2026 sẽ cấp bằng lái xe theo mẫu mới với hình thức theo quy định của Công ước Vienna 1968 (Công ước quốc tế về giao thông đường bộ và công ước về biển báo – tín hiệu đường bộ).

Lý do là Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ đã luật hóa quy định về phân hạng bằng lái xe theo Công ước Vienna 1968. Theo đó, Thông tư cũng luật hóa quy định về mẫu bằng lái xe quốc gia theo Công ước này.

Từ ngày 1/1/2025 đến ngày 31/12/2025, bằng lái xe vẫn được cấp theo mẫu bằng lái xe hiện hành nhưng phân hạng theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Theo quy định của Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bằng lái xe đã cấp trước khi luật có hiệu lực thi hành (từ 1/1/2025) được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên bằng lái. Khi đến thời hạn đổi bằng sẽ được cấp đổi theo hạng tương ứng được quy định tại luật này.

Nguồn: https://vietnamnet.vn/tu-1-1-2025-hoc-ly-thuyet-thi-bang-lai-xe-online-toan-khoa-khong-qua-90-ngay-2350345.html

2 cách cấp đổi Giấy phép lái xe nhanh nhất: Nắm lấy để dùng khi cần thiết

0
Với cách làm này bạn có thể cấp đổi Giấy phép lái xe nhanh chóng chẳng tốn nhiều thời gian, đừng bỏ qua.

Thủ tục đổi bằng lái  ô tô trực tiếp

1. Thành phần hồ sơ

–  Trước tiên bạn cần phải có đơn đề nghị đổi giấy phép lái  xe;

– Bạn cần chuẩn bị giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;

– Cần có bản sao giấy phép lái xe;

– Chuẩn bị giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng.

2. Trình tự thực hiện

Bước 1: Trước tiên bạn cần nộp hồ sơ

Người dân hãy nộp hồ sơ tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải bất cứ tỉnh, thành phố nào.

Bước 2: Tiếp theo bạn hãy nộp lệ phí

Lệ phí đổi giấy phép lái xe là 135.000 đồng/lần theo quy định tại Thông tư 188/2016/TT-BTC.

Bước 3: Tiếp theo là bước nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ

Thời gian đổi giấy phép lái xe không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định.

2 cách cấp đổi lại bằng lái xe nhanh nhất

2 cách cấp đổi lại bằng lái xe nhanh nhất

2. Thủ tục đổi bằng lái ô tô online

Bước 1: Người dùng hãy truy cập vào Website: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html

Bước 2: Tiếp theo bạn hãy chọn phương tiện và người lái tại mục Công dân.

Bước 3: Rồi sau đó bạn hãy chọn Giấy phép lái xe theo quy định

Bước 4: Tiếp đó, bạn hãy chọn đổi Giấy phép lái xe do ngành Giao thông Vận tải cấp

Bước 5: Sau đó, bạn hãy chọn tại mục Chọn cơ quan thực hiện bên phải màn hình, hãy chọn Tỉnh/Thành phố hoặc Bộ ngành tương ứng. Sau đó nhấn Đồng ý

Bước 6: Bước tiếp theo người dùng cần chọn thủ tục hành chính cấp 3 hoặc cấp 4 bằng cách chọn Nộp trực tuyến ở ô bên cạnh

Cách cấp đổi lại giấp phép lái xe nhanh nhất

Cách cấp đổi lại giấp phép lái xe nhanh nhất

Bước 7: Tiếp đó, hãy đăng nhập tài khoản dịch vụ công

Bước 8: Sau đó người dùng cần phải điền đầy đủ thông tin theo hướng dẫn và tải bản scan sơ xin đổi Giấy phép lái xe bao gồm:

– Đơn đề nghị đổi Giấy phép lái xe theo mẫu (01 bản chính);

– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;

– Bản sao Giấy phép lái xe, Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn.

Từ hôm nay, cho những đối tượng này mượn xe có thể bị phạt tới 50 triệu hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm

0

Nếu cho người chưa đủ tuổi mượn xe gây ra tai nạn nghiêm trọng thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Người lái xe khi tham gia giao thông phải đảm bảo các điều kiện nào?

Căn cứ Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định điều kiện của người lái xe tham gia giao thông:

Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Như vậy, người lái xe tham gia giao thông phải đảm bảo các điều kiện sau:

– Có đủ độ tuổi, sức khỏe theo quy định;

– Có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển;

– Phải có các giấy tờ sau khi điều khiển phương tiện giao thông:

+ Đăng ký xe;

+ Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới

+ Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới

+ Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Từ nay, cho người này mượn xe có thể bị phạt tới 50 triệu hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
Từ nay, cho người này mượn xe có thể bị phạt tới 50 triệu hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Ảnh minh họa

Từ nay, cho người này mượn xe có thể bị phạt tới 50 triệu hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Ảnh minh họa

Theo quy định mới nhất, cho người chưa đủ tuổi mượn xe máy sẽ bị phạt thế nào?

Theo quy định tại mục đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, khi đưa xe cho người không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe và giấy tờ sẽ bị phạt từ 800 nghìn – 02 triệu đồng đối với cá nhân và từ 1,6 triệu – 04 triệu đồng đối với tổ chức.

Bên cạnh đó, nếu cho người chưa đủ tuổi mượn xe mà người đó lại gây chưa đủ tuổi ra tai nạn thì theo quy định tại Điều 264 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 76 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (trong đó có chưa đủ tuổi) quy định các mức phạt như sau:

– Người nào giao cho người mà biết rõ đó là người chưa đủ tuổi theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Làm chết 02 người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Làm chết 03 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Người dưới 18 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông làm chết người không?

Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (khoản 2 Điều này được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

– Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật Hình sự 2015

Theo đó, khi gây tai nạn giao thông làm chết người, người dưới 18 tuổi nhưng người này từ đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Trường hợp người dưới 16 tuổi vi phạm thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Từ hôm nay, thay đổi kết cấu xe ô có thể CSGT phạt tới 150 triệu đồng

0

Hành vi tự ý thay đổi kết cấu xe ô tô sai quy định sẽ bị phạt tiền từ 65 – 75 triệu đồng đối với cá nhân, từ 130 – 150 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô

Từ ngày 1/1/2025, Nghị định 168/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực đã nâng cao mức phạt vi phạm hành chính về trật tự và an toàn giao thông đường bộ. Một trong những lỗi bị áp dụng số tiền phạt lên đến 150 triệu đồng mà chủ ô tô phải lưu ý.

Theo khoản 16, Điều 32 quy định xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, hành vi tự ý thay đổi kết cấu xe ô tô sai quy định sẽ bị phạt tiền từ 65 – 75 triệu đồng đối với cá nhân, từ 130 – 150 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô.

Cụ thể, chủ xe sẽ bị phạt tiền nếu tự ý thay đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động (truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế trong hồ sơ đã nộp cho cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng của xe hoặc tự ý lắp đặt thêm cơ cấu nâng hạ thùng xe, nâng hạ container trên xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
csgt-1

Trước đó, theo Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định mức phạt cho hành vi này từ 6-8 triệu đồng với cá nhân, từ 12-16 triệu đồng với tổ chức là chủ xe ô tô.

Ngoài ra, theo khoản 7, Điều 32, Nghị định 168 quy định hành vi tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong chứng nhận đăng ký xe, lắp đặt, sử dụng thiết bị âm thanh, ánh sáng trên xe gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ… có mức phạt áp dụng từ 4-6 triệu đồng với cá nhân, từ 8-12 triệu đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô.

Bên cạnh đó, đối với xe máy, chủ xe sẽ bị phạt 800.000 đồng – 1 triệu đồng đối với cá nhân và 1,6 – 2 triệu đồng với tổ chức có hành vi lắp đặt, sử dụng thiết bị âm thanh, ánh sáng trên xe gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Hành vi tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe mô tô, xe gắn máy cũng đối diện với mức phạt 4-6 triệu đồng với cá nhân, từ 8-12 triệu đồng đối với tổ chức.

Cũng theo Nghị định 168, tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe máy không đúng với chứng nhận đăng ký xe cũng bị phạt từ 200.000 – 300.000 đồng với cá nhân và 400.000 – 600.000 đồng với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy.