Home Blog Page 2

Làm thế nào để được xây nhà trên đất chưa có sổ đỏ?

0

Theo quy định của pháp luật về xây dựng thì việc xây nhà ở của người dân không đòi hỏi phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) đối với thửa đất dự kiến xây nhà. Tuy nhiên, thửa đất đó phải đáp ứng một số quy định của pháp luật.

Cụ thể như sau:

Theo khoản 5, 6 Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng gồm:

– Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013; Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013 và quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai hoặc giấy xác nhận của UBND cấp xã và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 1/7/2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm: Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Về Giấy phép xây dựng, theo điểm i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với nhà ở riêng lẻ của cá nhân, hộ gia đình thuộc trường hợp sau thì không cần phải xin giấy phép xây dựng:

– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa

Các trường hợp còn lại thì bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng.

Như vậy, bạn cần đối chiếu các quy định nói trên với trường hợp của bạn để xác định có thuộc một trong các trường hợp xây dựng không cần sổ đỏ hay không.

Trường hợp thửa đất của bạn ở nông thôn nhưng đã có quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn thì dù có hay chưa có sổ đỏ đều thuộc diện phải xin giấy phép xây dựng.

Bạn có thể liên hệ với UBND cấp xã nơi có đất để được biết hiện trạng pháp lý cụ thể của thửa đất cũng như được hướng dẫn về trình tự, thủ tục xây dựng nhà ở theo quy định.

Luật sư Vũ Tiến Vinh
Công ty luật Bảo An, Hà Nội

Chi tiết thời gian sang tên sổ đỏ hiện nay: Người sử dụng đất nên nắm rõ

0
Thời gian thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Đồ hoạ: Minh Huy

Dưới đây là chi tiết thời gian đăng ký thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP):

+ Trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) thời gian cấp không quá 30 ngày.

+ Trường hợp đăng ký, cấp sổ đỏ cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày.

+ Trường hợp đăng ký, cấp sổ đỏ khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày.

+ Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là, thời gian cấp sổ đỏ không quá 10 ngày.

+ Trường hợp tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý, thời gian cấp sổ đỏ là không quá 15 ngày.

+ Gia hạn sử dụng đất là không quá 7 ngày.

+ Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 5 ngày.

+ Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày.

+ Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất … không quá 10 ngày.

+ Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày.

+ Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 5 ngày.

+ Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày.

Năm 2025: 5 trường hợp bị thu hồi đất nông nghiệp sẽ không được đền bù, đó là trường hợp nào?

0

Điều kiện bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp

Theo Luật Đất đai năm 2013, điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định như sau:

– Đối với hộ gia đình, cá nhân:

+ Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.

+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp nào thu hồi đất nông nghiệp không được đền bùTRƯỜNG Hợp nào thu hồi đất nông nghiệp không được đền bù

– Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:

+ Thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

+ Có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với mà chưa được cấp…

– Nguyên tắc bồi thường được thực hiện như sau:

+ Người sử dụng đất có đủ điều kiện được bồi thường.

+ Bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi.

Trường hợp không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

+ Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định.

trường hợp nào bị thu hồi đất không được đền bù

trường hợp nào bị thu hồi đất không được đền bù

Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp không được nhận bồi thường

Theo quy định pháp luật về đất đai, những trường hợp đất nông nghiệp không nhận được đền bù bao gồm:

– Đất nông nghiệp được nhà đất bàn giao cho người dân để quản lý.

– Đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê và thu tiền thu đất hàng năm hoặc được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê (trừ trường hợp đối tượng được miễn tiền thuê đất là người có công với cách mạng).

– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công của địa phương.

– Đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi theo quy định.

– Đất nông nghiệp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn gọi là sổ đỏ).

Chi tiết thủ tục làm Sổ đỏ đất thừa kế mới nhất năm 2025

0

Để đảm bảo đầy đủ quyền, người sử dụng đất phải làm sổ đỏ cho đất thửa kế. Dưới đây là chi tiết thủ tục làm sổ đỏ đất thừa kế năm 2025, bạn đọc có thể tham khảo.

Năm 2025 trở đi, đối tượng nào được mua nhà ở xã hội, xem ngay bạn có đủ điều kiện không?

0

Nhà ở xã hội là nhà ở có mức giá phù hợp với nhiều người thu nhập không cao. Mức giá cao nhất của nhà ở xã hội hiện nay là khoảng 25 triệu đồng một m2. Chính bởi thế nhiều người muốn mua mua nhà ở xã hội nhưng không phải ai cũng mua được. Muốn mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện về diện ưu tiên, thu nhập bởi đây là dạng nhà ở có sự hỗ trợ của nhà nước, để cung cấp căn hộ giá rẻ cho một số nhóm được ưu tiên hưởng chính sách hỗ trợ.

Theo Luật nhà ở 2023 thì các đối tượng có thể mua nhà ở xã hội phải đáp ứng các điều kiện sau:

11 nhóm đối tượng được ưu tiên mua nhà ở xã hội bao gồm:

1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ

2. Hộ nghèo, cận nghèo ở nông thôn

3. Hộ gia đình ở nông thôn bị ảnh hưởng thiên tai

4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo ở đô thị

5. Lao động trong, ngoài khu công nghiệp

6. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công an, công chức, viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu

Luật Nhà ở 2023 đã bổ sung đối tượng được mua nhà ở xã hội

Luật Nhà ở 2023 đã bổ sung đối tượng được mua nhà ở xã hội

7. Cán bộ, công chức, viên chức

8. Người đã trả lại nhà công vụ

9. Học sinh, sinh viên

10. Người phải giải tỏa, phá dỡ nhà do bị thu hồi đất

11. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hợp tác xã trong khu công nghiệp

Quy định này đã có bổ sung nhóm ưu tiên gồm thân nhân liệt sĩ; công chức, viên chức quốc phòng; người làm công tác cơ yếu; học sinh, sinh viên trường chuyên biệt; doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

Các đối tượng trên phải đáp ứng điều kiện về nhà ở như sau

– Chưa sở hữu nhà tại nơi có dự án

– Chưa mua/thuê/thuê mua nhà xã hội

– Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở tại nơi có dự án

– Nếu có nhà, diện tích bình quân dưới 15m2 sàn/người

– Không ở nhà công vụ

Mua nhà ở xã hội giá rẻ hơn nhưng người dân chú ý điều kiện ràng buộc

Mua nhà ở xã hội giá rẻ hơn nhưng người dân chú ý điều kiện ràng buộc

Điều kiện về thu nhập để mua được nhà ở xã hội như sau:

– Các đối tượng ở nhóm 4, 5, 7 (tính theo bảng tiền công, lương do nơi làm việc xác nhận): Không quá 15 triệu đồng/tháng với cá nhân và không quá 30 triệu đồng/tháng với vợ chồng

– Đối tượng 6:Lương và phụ cấp không quá tổng thu nhập hàm Đại tá với cá nhân, còn không quá 2 lần tổng thu nhập hàm Đại tá với vợ chồng đều thuộc lực lượng vũ trang, và Không quá 1,5 lần tổng thu nhập hàm Đại tá với cặp vợ chồng có 1 người thuộc lực lượng vũ trang.

Theo như vậy quy định mới của Luật nhà ở là không cần yêu cầu về cư trú. Người dân chỉ còn phải đáp ứng 2 điều kiện chính là chưa có nhà tại nơi có dự án và thu nhập dưới 15 triệu đồng một tháng với cá nhân (trước đây là 11 triệu) và tổng 30 triệu đồng cho hộ gia đình. Thời gian xác định điều kiện thu nhập cũng rút ngắn từ 3 năm xuống còn 1 năm, từ thời điểm nộp hồ sơ cho chủ đầu tư.

Lãi suất vay vốn mua nhà ở xã hội

– Bằng mức cho vay hộ nghèo: 6,6% một năm từ 1/8/2024

– Vốn vay tối đa: 80% giá trị hợp đồng

– Thời hạn vay: Tối đa 25 năm

– Lãi nợ quá hạn: Bằng 130% lãi suất cho vay

Hiện nay có 2 gói vay vốn mua nhà ở xã hội. Gói tại Ngân hàng Chính sách xã hội, họ có thể vay mua với lãi suất bằng mức vay hộ nghèo là 6,6% mỗi năm, áp dụng từ ngày 1/8/2024. Mức cho vay tối đa 80% giá trị hợp đồng, thời hạn 25 năm.

Còn theo gói tín dụng 120.000 tỷ đồng, người dân vay mua nhà được áp dụng lãi suất 6,5% và chủ đầu tư là 7% một năm, trong 5 năm. Sau đó lãi suất ưu đãi tiếp tục được duy trì thấp hơn 1-2% lãi vay thương mại. Hiện chương trình này có 9 ngân hàng đăng ký cho vay gồm Agribank, Vietcombank, VietinBank, BIDV, TPBank, Techcombank, VPBank, MB, HDBank, nâng quy mô lên 145.000 tỷ đồng.

Người dân chú ý mặc dù được hưởng chính sách nhưng chú ý nhà ở xã hội sẽ không được phép giao dịch mua bán khi chưa sử dụng đủ 5 năm. Dưới 5 năm, người sở hữu chỉ có thể chuyển nhượng lại cho Nhà nước, chủ đầu tư xây dựng dự án đó hoặc nhóm được mua, thuê theo quy định.

Hồ sơ mua nhà ở xã hội cần những gì? 

– Đơn mua nhà xã hội

– Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua nhà

– Giấy tờ chứng minh điều kiện thu nhập

– Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở

– Với người thu nhập thấp không có hợp đồng lao động tại đô thị: Có xác nhận về đối tượng do UBND xã cấp

– Với người bị thu hồi đất, phải giải tỏa, phá dỡ nhà: Có xác nhận về đối tượng do UBND huyện nơi bị thu hồi đất cấp

Thủ tục mua nhà ở xã hội

1. Nộp hồ sơ

– Nộp trực tiếp cho chủ đầu tư

– Chỉ được đăng ký tại 1 dự án

2. Giải quyết yêu cầu:

– Chủ đầu tư lập danh sách đối tượng đủ điều kiện được thuê, mua

– Chủ đầu tư gửi danh sách về Sở Xây dựng

– Sau 20 ngày, nếu Sở không phản hồi, Chủ đầu tư sẽ ký hợp đồng với khách

– Chủ đầu tư tổ chức bốc thăm khi số hồ sơ đạt điều kiện nhiều hơn số căn mở bán

Những ai chưa có Sổ đỏ cần nắm rõ 5 quy định mới kể từ ngày 1/8/2024: Điều số 2 rất quan trọng, tuyệt đối đừng bỏ qua

0

Từ ngày 1/1/2026, các tỉnh, thành phố trên cả nước sẽ ban hành Bảng giá đất mới theo nguyên tắc thị trường chứ không căn cứ vào Khung giá đất như hiện nay. Điều này sẽ kéo theo chi phí làm Sổ đỏ có thể tăng rất nhiều.

Trong các khoản tiền phải nộp khi đăng ký cấp Sổ đỏ lần đầu có các khoản tiền được tính theo giá đất trên Bảng giá đất:

– Tiền sử dụng đất;

– Tiền thuê đất (nếu có);

– Lệ phí trước bạ.

so-do
Cấp Sổ đỏ cho đất không có giấy tờ trước 1/7/2014

Đây là một trong những quy định nhận được sự quan tâm của đông đảo người dân. Theo đó, Luật Đất đai 2024 quy định đất không có giấy tờ trước 01/7/2014 đáp ứng các điều kiện sau sẽ được cấp Sổ đỏ:

– Sử dụng đất ổn định trước 01/7/2014;

– Không vi phạm pháp luật về đất đai;

– Không thuộc trường hợp giao đất trái thẩm quyền;

– Nay được Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã xác nhận không có tranh chấp.

So với quy định hiện hành tại Luật Đất đai 2013, Luật mới đã kéo dài mốc thời điểm công nhận quyền sử dụng đất cho đất không có giấy tờ thêm 10 năm, từ 01/7/2004 thành 01/7/2014.

Những trường hợp đất vi phạm vẫn được cấp Sổ đỏ

Cũng theo Luật Đất đai 2024, cụ thể ở Điều 139 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất vi phạm nếu thuộc các trường hợp sau vẫn được xem xét cấp Sổ đỏ:

Trường hợp 1:

– Sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ; hoặc

– Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng; hoặc

– Lấn đất, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác

Nay có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác.

Trường hợp 2:

– Đang sử dụng sử dụng diện tích đất lấn, chiếm có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc nơi không có Ban Quản lý rừng.

– Đang sử dụng sử dụng diện tích đất lấn, chiếm có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp làm nhà ở trước 01/7/2014 và không thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng.

Trường hợp 3:

Đất lấn, chiếm không thuộc 02 trường hợp trên đang được sử dụng ổn định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn

Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, lâu năm,… do tự khai hoang mà đất đó không có tranh chấp.

Từ 2025, đất do xã giao sau 2014 sẽ được cấp Sổ đỏ

Khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024 đề cập, đất được giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân từ ngày 1/7/2014 đến trước ngày 1/1/2025 (thời điểm Luật Đất đai 2024 có hiệu lực) đáp ứng các điều kiện sau theo quy định Khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì được cấp Sổ đỏ:

– Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp;

– Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất;

– Người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.

Các trường hợp không được cấp Sổ đỏ

Người sử dụng đất không được cấp Sổ đỏ trong các trường hợp quy định tại Điều 151 Luật Đất đai 2024:

1- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của Luật này;

2- Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

3- Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

4- Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này;

5- Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 3 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;

6- Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;

7- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

Bên cạnh đó Luật mới còn quy định các trường hợp tài sản gắn liền với đất không được cấp Sổ hồng như: Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không cấp Sổ đỏ/không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ…

Sổ đỏ, Sổ hồng là gì?

Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”

Như vậy, Sổ đỏ, Sổ hồng là từ mà người dân thường sử dụng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất căn cứ vào màu sắc của Giấy chứng nhận.

Thủ tục làm Sổ đỏ lần đầuTheo Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Quyết định 1085/QĐ-BTNMT, thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu được thực hiện qua các bước sau:

Thủ tục làm Sổ đỏ lần đầu trực tiếp

Bước 1. Nộp hồ sơ

Căn cứ Khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi quy định nơi nộp hồ sơ như sau:

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã

– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Trường hợp 1: Nếu hồ sơ thiếu

– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).

Trường hợp 2: Nếu hồ sơ đủ

– Nếu hồ sơ đủ thì người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận.

– Viết và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).

Bước 3: Đo đạc, xác minh bản trích đo địa chính

– Trường hợp chưa có bản đồ địa chính, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).

Nếu nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả.

– Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào đơn đăng ký;

Bước 4: Người có nhu cầu thực hiện nghĩa vụ tài chính

Trong bước này người dân chỉ cần lưu ý vấn đề sau:

– Khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).

– Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

Lưu ý: Chỉ được nhận Giấy chứng nhận khi đã nộp xong các khoản tiền, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.

Bước 5. Trả kết quả

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.

Chi tiết thủ tục xin cấp sổ đỏ trực tuyến, người dân cần biết

0

Cấp sổ đỏ trực tuyến đang được nhiều người dân quan tâm. Dưới đây là thủ tục cấp sổ đỏ online chi tiết, bạn đọc có thể tham khảo.

Thủ tục đăng kí cấp sổ đỏ lần đầu trực tuyến mới nhất

Trình tự thực hiện đăng kí cấp sổ đỏ lần đầu trực tuyến (online) được hướng dẫn chi tiết theo tiểu mục 1 Mục I Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định 1085/QĐ-BTNMT năm 2023.

Bước 1: Người dân nộp hồ sơ tại Cổng dịch vụ công.

Bước 2: Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai.

Lưu ý, trường hợp cần phải xác minh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ gửi văn bản qua Cổng dịch vụ công, hoặc gửi tin nhắn SMS cho người dân và nêu rõ lý do.

Bước 3: Trả kết quả tại nhà.

Hồ sơ đăng kí cấp sổ đỏ trực tuyến cần những giấy tờ gì?

Khi đăng kí cấp sổ đỏ trực tuyến cần những giấy tờ như sau:

– Đơn đăng kí, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính.

– Một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất.

– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

– Trường hợp có đăng kí quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận hoặc quyết định của Toà án về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

Chi phí xin cấp sổ đỏ online?

Đăng kí xin cấp sổ đỏ online hết bao nhiêu tiền là điều nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, tuỳ từng trường hợp cụ thể, phí làm sổ đỏ online khác nhau.

Các khoản phí người dân sẽ phải nộp khi làm sổ đỏ như lệ phí trước bạ, lệ phí cấp sổ đỏ, tiền sử dụng đất.

Trong đó, tiền sử dụng đất dựa vào giá đất, diện tích đất và mục đích sử dụng đất.

Lệ phí cấp sổ đỏ không quá 50.000 đồng/lần. Khoản kệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

Xe máy chạy quá tốc độ dưới 10 km/h có bị phạt không? Nếu có thì mức phạt bao nhiêu theo Nghị định 168?

0

 Xe máy chạy quá tốc độ dưới 10 km/h có bị phạt không? Nếu có thì mức phạt bao nhiêu theo Nghị định 168? Người xúi giục  xe máy chạy quá tốc độ quy định có bị xử phạt không? Chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách giữa các xe được quy định thế nào?

Xe máy chạy quá tốc độ dưới 10 km/h có bị phạt không? Nếu có thì mức phạt bao nhiêu theo Nghị định 168?

Để biết xe máy chạy quá tốc độ dưới 10 km/h có bị phạt không và bị phạt bao nhiêu thì căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;

b) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông;

13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; điểm a khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm;

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7, điểm c khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm;

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Như vậy, có 2 trường hợp  xe máy chạy quá tốc độ dưới 10 km/h.

Trường hợp 1: Trường hợp xe máy chạy quá tốc độ dưới 5 km/h thì không xử phạt hành chính, tuy nhiên trong trường hợp xe máy chạy quá tốc độ quy định mà gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng và bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Trường hợp 2: Trường hợp xe máy chạy quá tốc độ từ 05 km/h đến dưới 10 km/h thì bị phạt hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng, trong trường hợp xe máy chạy quá tốc độ quy định mà gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng và bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Xe máy chạy quá tốc độ dưới 10 km/h có bị phạt không? Nếu có thì mức phạt bao nhiêu theo Nghị định 168?

 Xe máy chạy quá tốc độ dưới 10 km/h có bị phạt không? Nếu có thì mức phạt bao nhiêu theo Nghị định 168? (Hình từ Internet)

Người xúi giục xe máy chạy quá tốc độ quy định có bị xử phạt không?

Để biết người xúi giục xe máy chạy quá tốc độ quy định có bị xử phạt không thì căn cứ quy định tại Điều 35 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với người đua xe trái phép, tổ chức đua xe, xúi giục, cổ vũ đua xe trái phép

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tụ tập để cổ vũ, giúp sức, xúi giục hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm tổ chức đua xe trái phép.

3. Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển phương tiện thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đua xe gắn máy, xe đạp máy, xe đạp trái phép trên đường giao thông;

b) Đua xe ô tô, mô tô trái phép trên đường giao thông.

4. Ngoài việc bị tịch thu phương tiện, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Như vậy, người thực hiện hành vi tụ tập để xúi giục xe máy chạy quá tốc độ quy định cũng bị xử phạt hành chính, mức phạt là từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách giữa các xe được quy định thế nào?

Chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách giữa các xe được quy định tại Điều 12 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, cụ thể như sau:

(1) Người lái xe, người điều khiển  xe máy chuyên dùng phải chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu với xe phía trước cùng làn đường hoặc phần đường.

(2) Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn.

(3) Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn trong các trường hợp sau đây:

– Tại nơi có vạch kẻ đường hoặc báo hiệu khác dành cho người đi bộ hoặc tại nơi mà người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường;

– Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;

– Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;

– Nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường bộ, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường hẹp, đường vòng, đường quanh co, đường đèo, dốc;

– Nơi cầu, cống hẹp, đập tràn, đường ngầm, hầm chui, hầm đường bộ;

– Khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung đông người, khu vực đông dân cư, chợ, khu vực đang thi công trên đường bộ, hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ;

– Có vật nuôi đi trên đường hoặc chăn thả ở ven đường;

– Tránh xe đi ngược chiều hoặc khi cho xe đi phía sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi cùng chiều phía trước;

– Điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ có khách đang lên, xuống xe;

– Gặp xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, hàng hóa nguy hiểm; đoàn người đi bộ;

– Gặp xe ưu tiên;

– Điều kiện trời mưa, gió, sương, khói, bụi, mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ;

– Khu vực đang tổ chức kiểm soát giao thông đường bộ.

(4) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

Xe đạp điện được chở tối đa bao nhiêu người? Người ngồi sau xe đạp điện có cần đội mũ bảo hiểm không?

0

Xe đạp điện được chở tối đa bao nhiêu người? Người ngồi sau xe đạp điện có cần đội mũ bảo hiểm không? Xe đạp điện chở 3 người có bị phạt bao nhiêu tiền? Khi xuống phà xe đạp điện có được phép xuống đầu tiên không?

Xe đạp điện được chở tối đa bao nhiêu người? Người ngồi sau xe đạp điện có cần đội mũ bảo hiểm không?

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 31 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 quy định về người điều khiển, người được chở trên xe thô sơ như sau:

Người điều khiển, người được chở, hàng hóa xếp trên xe thô sơ

1. Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 07 tuổi thì được chở tối đa hai người.

2. Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này; người được chở trên xe đạp, xe đạp máy khi tham gia giao thông đường bộ không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật này.

3. Người điều khiển, người được chở trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và cài quai đúng quy cách.

4. Người điều khiển xe thô sơ chỉ được cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi tham gia giao thông đường bộ trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau phải sử dụng đèn hoặc có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe.

Theo đó, xe đạp điện chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 07 tuổi thì được chở tối đa hai người.

Bên cạnh đó, người ngồi sau xe đạp điện phải đội mũ bảo hiểm theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và cài quai đúng quy cách.

Xe đạp điện được chở tối đa bao nhiêu người? Người ngồi sau xe đạp điện có cần đội mũ bảo hiểm không?

Xe đạp điện được chở tối đa bao nhiêu người? Người ngồi sau xe đạp điện có cần đội mũ bảo hiểm không? (Hình từ Internet)

Xe đạp điện chở 3 người có bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo điểm o khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;

h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);

i) Điều khiển xe thô sơ trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau không sử dụng đèn hoặc không có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe;

k) Để xe ở lòng đường, vỉa hè trái phép; đỗ xe ở lòng đường gây cản trở giao thông, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;

l) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

m) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường gây cản trở giao thông;

n) Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe đi từ đường không ưu tiên ra đường ưu tiên, từ đường nhánh ra đường chính;

o) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;

p) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

Theo đó, mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp điện chở 3 người tham gia giao thông.

Khi xuống phà xe đạp điện có được phép xuống đầu tiên không?

Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 23 Luật Trật tự an toàn giao thông 2024 quy định về qua phà, qua cầu phao như sau:

Qua phà, qua cầu phao

1. Khi đến bến phà, cầu phao, các xe phải xếp hàng theo quy định, không làm cản trở giao thông.

2. Các xe qua phà, qua cầu phao theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới như sau:

a) Xe ưu tiên;

b) Xe chở thư báo;

c) Xe chở thực phẩm tươi sống;

d) Xe chở khách công cộng.

Trong trường hợp các xe cùng thứ tự ưu tiên đến bến phà, cầu phao thì xe nào đến trước được qua trước.

3. Khi qua phà, phải chấp hành quy định sau đây:

a) Khi xe xuống phà, đang ở trên phà và khi lên bến, mọi người không được ở trên xe, trừ người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng, trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật, người bệnh;

b) Khi xuống phà, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng xuống trước, xe thô sơ, người đi bộ xuống sau; khi lên bến, người đi bộ lên trước, các phương tiện giao thông đường bộ lên sau theo hướng dẫn của người điều khiển giao thông.

4. Khi qua cầu phao, phải chấp hành quy định sau đây:

a) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải đi theo một hàng theo chiều di chuyển, không gây cản trở người, phương tiện đi ngược chiều;

b) Xe thô sơ, người đi bộ phải đi sát về phía bên phải theo chiều đi của mình, không gây cản trở xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

c) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe thô sơ, người đi bộ phải tuân thủ hướng dẫn của người điều khiển giao thông.

Theo đó, khi xuống phà các xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được xuống trước, sau đó các xe thô sơ và người đi bộ xuống sau.

Như vậy, xe đạp điện không được phép xuống phà đầu tiên, mà phải để các xe cơ giới, xe máy chuyên dụng xuống trước.

5 khoản tiền đền bù mà người dân có thể nhận được khi thu hồi đất nông nghiệp, biết kẻo thiệt

0

 Đất nông nghiệp gồm những loại đất nào?

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

– Đất trồng cây lâu năm;

– Đất rừng sản xuất;

– Đất rừng phòng hộ;

– Đất rừng đặc dụng;

– Đất nuôi trồng thủy sản;

– Đất làm muối;

Empty

– Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

5 khoản tiền người dân nhận được khi thu hồi đất nông nghiệp

Cụ thể, tại điều 74 Luật Đất đai 2013, nếu đất nông nghiệp của người dân bị thu hồi mà có đủ điều kiện hưởng đền bù, sẽ nhận được những khoản tiền sau đây:

– Đền bù bằng đất: Khi thu hồi đất nông nghiệp, nhà nước sẽ đền bù bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất đã thu hồi.

– Tiền đền bù đất: Khi thu hồi đất, người dân sẽ được hưởng tiền đền bù. Tùy vào giá đất cụ thể, loại đất thu hồi Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh sẽ đưa ra mức đền bù phù hợp tại thời điểm thu hồi đất.

– Chi phí đầu tư vào đất còn lại: Người dân cũng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 Luật Đất đai 2013 và diện tích đất do được thừa kế. Với những diện tích vượt hạn mức, không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất con lại.

Đối với đất nông nghiệp sử dụng trước 1.7.2004, người dân không có sổ đỏ, hoặc không đủ điều kiện cấp sổ đỏ được bồi thường với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo Điều 129 Luật Đất đai 2013.- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

Empty

– Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

Các trường hợp nhà nước quyết định thu hồi đất nông nghiệp

Theo khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai năm 2013 quy định nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Cách tính giá đền bù đất nông nghiệp khi bị thu hồi

– Đối với giá bồi thường với đất thu hồi: Giá bồi thường đất do UBND cấp tỉnh quy định. Việc xác định giá đất dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin thửa đất, giá đất thị trường.

Tiền đền bù đất = Diện tích đất bị thu hồi (m2) x Giá đền bù (VND/m2).

Giá đất được tính bằng = Giá đất ghi trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh đất nông nghiệp qua các năm x Hệ số điều chỉnh khác (nếu có).

– Giá hỗ trợ với đất nông nghiệp khi bị thu hồi: Đây là khoản hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, mỗi nhân khẩu nhận được tiền tương đương 30kg/tháng. Khoản tiền đó sẽ theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

Hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế(theo mức thu nhập bình quân 3 năm liền kề trước đó).

Empty

– Tiền hỗ trợ: Căn cứ khoản 6 Điều 4 Nghị định 1/2017/NĐ-CP cá nhân trực tiếp sẽ được nhận hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với cá nhân như sau:

Tiền hỗ trợ = Diện tích đất được bồi thường (m2) x Giá đất nông nghiệp trong bảng giá đất x Hệ số bồi thường do địa phương quy đinh.