Home Blog Page 3

Lỡ xây nhà vượt diện tích trong Sổ Đỏ: Người dân làm ngay việc này, để không bị xử phạt nặng

0

Xây vượt diện tích sổ đỏ là gì?

Ai cũng biết rằng Sổ đỏ chính là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp cho người dân. Đồng thời, theo Luật xây dựng thì khi người dân xây nhà hay công trình nào đó cần phải tuân thủ những quy định  như xây đúng diện tích cho phép, không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất, không xây quá số tầng mà nhà nước quy định…Tuy nhiên, trong rất nhiều tình huống thực tế người dân vì một lý do nào đó đã xây nhà vượt quá diện tích đất sử dụng ghi trong sổ đỏ. Như vậy, có bị xử phạt không và mức xử phạt như thế nào người dân cần biết rõ để không thiệt thòi.

Xử phạt khi xây nhà vượt quá diện tích đất ở

Căn cứ quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP việc xây dựng nhà sai vị trí đất thổ cư là hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Các hành vi có thể bị xử phạt gồm:

– Một là, xử phạt hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất vườn tạp là đất trồng lúa sang đất thổ cư/đất ở (xây dựng nhà ở) theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CPMức phạt tối thiểu đối với hành vi này là 3 triệu đồng nếu là đất ở thuộc khu vực nông thôn và 6 triệu đồng nếu là đất ở thuộc khu vực thành thị.

– Hai là, xử phạt hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất vườn tạp là đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất thổ cư/đất ở (xây dựng nhà ở) theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CPTùy thuộc vào diện tích đất chuyển mục đích/xây dựng trái phép mà mức phạt hành chính có sự khác biệt, thấp nhất là 3 triệu nếu diện tích vi phạm là dưới 0,02ha và cao nhất có thể lên tới 250 triệu đồng nếu diện tích đất vi phạm là từ 5ha trở lên.

so do

– Ba là, xử phạt hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất vườn tạp là đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất thổ cư/đất ở (xây dựng nhà ở) theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CPMức phạt tiền thấp nhất áp dụng đối với hành vi này đối với đất ở khu vực nông thôn là 3 triệu và ở khu vực đô thị là 6 triệu.

Lưu ý: Ngoài việc bị áp dụng hình phạt chính là phạt tiền thì người sử dụng đất còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.

Những thủ tục cần làm để hợp pháp hóa phần diện tích xây vượt quá sổ đỏ?

Căn cứ Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Quyết định 2555/QĐ-BTNMT, thủ tục chuyển mục đích sửu dụng đất được tiến hành theo các bước sau:

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ.

Số lượng hồ sơ: 1 bộ.

– Thành phần hồ sơ:

Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân gồm các giấy tờ sau:

+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng theo Mẫu số 01.

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng).

tu nay xay nha vuot dien tich trong so do lam ngay viec nay de khong bi phat nang

Bước 2. Nộp hồ sơ.

– Nơi nộp hồ sơ:

Cách 1: Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.

Cách 2: Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.

– Tiếp nhận hồ sơ: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 3. Xử lý, giải quyết yêu cầu.

– Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích.

– Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

– Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng.

– Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

– Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Bước 4. Trả kết quả.

Những ai chưa có Sổ đỏ cần nắm rõ 5 quy định mới kể từ ngày 1/8/2024: Điều số 2 rất quan trọng, tuyệt đối đừng bỏ qua

0

Từ ngày 1/1/2026, các tỉnh, thành phố trên cả nước sẽ ban hành Bảng giá đất mới theo nguyên tắc thị trường chứ không căn cứ vào Khung giá đất như hiện nay. Điều này sẽ kéo theo chi phí làm Sổ đỏ có thể tăng rất nhiều.

Trong các khoản tiền phải nộp khi đăng ký cấp Sổ đỏ lần đầu có các khoản tiền được tính theo giá đất trên Bảng giá đất:

– Tiền sử dụng đất;

– Tiền thuê đất (nếu có);

– Lệ phí trước bạ.

so-do
Cấp Sổ đỏ cho đất không có giấy tờ trước 1/7/2014

Đây là một trong những quy định nhận được sự quan tâm của đông đảo người dân. Theo đó, Luật Đất đai 2024 quy định đất không có giấy tờ trước 01/7/2014 đáp ứng các điều kiện sau sẽ được cấp Sổ đỏ

– Sử dụng đất ổn định trước 01/7/2014;

– Không vi phạm pháp luật về đất đai;

– Không thuộc trường hợp giao đất trái thẩm quyền;

– Nay được Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã xác nhận không có tranh chấp.

So với quy định hiện hành tại Luật Đất đai 2013, Luật mới đã kéo dài mốc thời điểm công nhận quyền sử dụng đất cho đất không có giấy tờ thêm 10 năm, từ 01/7/2004 thành 01/7/2014.

Những trường hợp đất vi phạm vẫn được cấp Sổ đỏ

Cũng theo Luật Đất đai 2024, cụ thể ở Điều 139 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất vi phạm nếu thuộc các trường hợp sau vẫn được xem xét cấp Sổ đỏ:

Trường hợp 1:

– Sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ; hoặc

– Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng; hoặc

– Lấn đất, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác

Nay có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác.

Trường hợp 2:

– Đang sử dụng sử dụng diện tích đất lấn, chiếm có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc nơi không có Ban Quản lý rừng.

– Đang sử dụng sử dụng diện tích đất lấn, chiếm có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp làm nhà ở trước 01/7/2014 và không thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng.

Trường hợp 3:

Đất lấn, chiếm không thuộc 02 trường hợp trên đang được sử dụng ổn định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn

Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, lâu năm,… do tự khai hoang mà đất đó không có tranh chấp.

Từ 2025, đất do xã giao sau 2014 sẽ được cấp Sổ đỏ

Khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024 đề cập, đất được giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân từ ngày 1/7/2014 đến trước ngày 1/1/2025 (thời điểm Luật Đất đai 2024 có hiệu lực) đáp ứng các điều kiện sau theo quy định Khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì được cấp Sổ đỏ:

– Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp;

– Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất;

– Người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.

Các trường hợp không được cấp Sổ đỏ

Người sử dụng đất không được cấp Sổ đỏ trong các trường hợp quy định tại Điều 151 Luật Đất đai 2024:

1- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của Luật này;

2- Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

3- Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

4- Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này;

5- Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 3 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;

6- Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;

7- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

Bên cạnh đó Luật mới còn quy định các trường hợp tài sản gắn liền với đất không được cấp Sổ hồng như: Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không cấp Sổ đỏ/không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ…

Sổ đỏ, Sổ hồng là gì?

Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”

Như vậy, Sổ đỏ, Sổ hồng là từ mà người dân thường sử dụng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất căn cứ vào màu sắc của Giấy chứng nhận.

Thủ tục làm Sổ đỏ lần đầuTheo Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Quyết định 1085/QĐ-BTNMT, thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu được thực hiện qua các bước sau:

Thủ tục làm Sổ đỏ lần đầu trực tiếp

Bước 1. Nộp hồ sơ

Căn cứ Khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi quy định nơi nộp hồ sơ như sau:

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã

– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Trường hợp 1: Nếu hồ sơ thiếu

– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).

Trường hợp 2: Nếu hồ sơ đủ

– Nếu hồ sơ đủ thì người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận.

– Viết và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).

Bước 3: Đo đạc, xác minh bản trích đo địa chính

– Trường hợp chưa có bản đồ địa chính, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).

Nếu nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả.

– Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào đơn đăng ký;

Bước 4: Người có nhu cầu thực hiện nghĩa vụ tài chính

Trong bước này người dân chỉ cần lưu ý vấn đề sau:

– Khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).

– Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

Lưu ý: Chỉ được nhận Giấy chứng nhận khi đã nộp xong các khoản tiền, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.

Bước 5. Trả kết quả

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.

Chi phí chuyển đổi đất vườn sang đất ở mới nhất năm 2024, ai không biết là thiệt lớn

0
Chuyển đất vườn sang đất ở là nhu cầu của nhiều người dân. Khi thực hiện thủ tục chuyển đất vườn sang đất ở thì hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, nộp đúng số tiền và đúng thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế.

 

Chi phí chuyển đất vườn sang đất ở

Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định rõ, khi chuyển từ đất vườn sang đất ở có thể xảy ra 2 trường hợp và tiền sử dụng đất ở mỗi trường hợp là khác nhau.

Trường hợp 1: Chuyển từ đất vườn trong cùng thửa đất có nhà ở

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp sau:

– Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai 2013 sang làm đất ở;

– Chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01.7.2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.

Có thể khái quát thành công thức tính tiền sử dụng đất như sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp).

Trường hợp 2: Chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở

Nếu đất vườn là đất trồng cây hàng năm hoặc cây lâu năm thì tiền sử dụng đất được tính theo điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.

Khi hộ gia đình, cá nhân chuyển đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì số tiền phải nộp xác định như sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.

Mặc dù có cách tính như trên nhưng để tính được số tiền sử dụng đất thì người dân phải biết giá đất theo Bảng giá đất, địa chỉ thửa đất, vị trí thửa đất.

Điều kiện đất vườn chuyển lên đất thổ cư?

Theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Vì thế, người dân muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở phải xin phép và được sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Từ năm nay: Đất 50 năm có được cấp Sổ đỏ để xây nhà không, thủ tục thế nào?

0

Đất 50 năm là đất gì?

Theo Điều 10 Luật Đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại thành 03 nhóm: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trong các nhóm đất trên không có loại đất nào là đất 50 năm.

Căn cứ Điều 126 Luật Đất đai 2013, đất có thời hạn sử dụng 50 năm hoặc tối đa không quá 50 năm gồm:

2

Như vậy, đất 50 năm không phải loại đất theo quy định của pháp luật mà đó là cách gọi của người dân dùng để chỉ loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm.

Điều kiện cấp sổ đỏ cho đất 50 năm

Đất 50 năm được cấp sổ đỏ nếu đủ điều kiện. Điều kiện được cấp sổ đỏ sẽ không phụ thuộc vào thời hạn sử dụng đất. Và theo Điều 99, Điều 100 và Điều 101, Luật Đất đai 2013, điều kiện cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất 50 năm gồm 2 trường hợp:

dat

Trường hợp 1: Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất:

Đây là trường hợp phổ biến nhất để hộ gia đình, cá nhân được cấp sổ đỏ. Điều kiện để được cấp sổ đỏ thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và được chia thành 2 nhóm: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Trường hợp 2: Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất:

Kể từ ngày 1/7/2014, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thì hộ gia đình, cá nhân sẽ được cấp sổ đỏ.

Đất 50 năm có được xây nhà ở không?

Khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:

  • Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

Theo đó, chỉ có đất ở mới được xây dựng nhà ở; nếu xây dựng nhà ở trên các loại đất khác là vi phạm pháp luật (bị phạt tiền, cưỡng chế tháo dỡ, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu).

Bên cạnh đó, khi đối chiếu với các loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm hoặc không quá 50 năm thì chủ yếu là đất nông nghiệp còn đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài.

Tóm lại, đất 50 năm không được xây dựng nhà ở vì không phải là đất ở; nếu muốn xây dựng nhà ở phải xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe bị xử lý thế nào?

0

Lo sợ bị xử phạt vi phạm, không ít tài xế đã quay xe bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe. Vậy hành vi này của người tham gia giao thông sẽ bị xử lý như thế nào?

1. Mức phạt với hành vi bỏ chạy khi CSGT dừng xe

Bỏ chạy khi Cảnh sát giao thông (CSGT) yêu cầu dừng xe được coi là hành vi không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

Theo đó, tùy vào tính chất, mức độ của hành vi và loại phương tiện mà người bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với các mức khác nhau.

Cụ thể, theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt được đặt ra với người vi phạm như sau:

Phương tiện

Mức phạt vi lỗi vi phạm

Phạt tiền

Phạt bổ sung

Xe ô tô và các loại xe tương tự

04 – 06 triệu đồng

(điểm b khoản 5 Điều 5)

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng

(điểm b khoản 11 Điều 5)

Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự

800.000 – 01 triệu đồng

(điểm g khoản 4 Điều 6)

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng

(điểm b khoản 10 Điều 6)

Máy kéo, xe máy chuyên dùng

02 – 03 triệu đồng

(điểm d khoản 5 Điều 7)

– Điều khiển máy kéo: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng– Điều khiển xe máy chuyên dùng: Tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 01 – 03 tháng

(điểm a khoản 10 Điều 7)

Xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ khác

100.000 – 200.000 đồng

(điểm b khoản 2 Điều 8)

Không quy định
Điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo

100.000 – 200.000 đồng

(điểm a khoản 2 Điều 10)

Không quy định
bo chay khi csgt yeu cau dung xe

2. CSGT có được tự ý yêu cầu dừng xe không?

Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA, CSGT không được tự ý dừng xe người đi đường để kiểm tra mà phải có một trong các căn cứ sau:

(1) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các vi phạm giao thông và các vi phạm pháp luật khác.

(2) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành.

(3) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng xe để kiểm soát bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các vi phạm pháp luật khác.

(4) Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của người dân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện.

Nếu không có một trong các căn cứ trên mà yêu cầu người tham gia giao thông dừng xe để kiểm tra, chiến sĩ CSGT thực hiện hành vi này sẽ bị coi là vi phạm pháp luật. Lúc này, người dân hoàn toàn có quyền khiếu nại chiến sĩ CSGT thực hiện hành vi vi phạm đối với mình.

Xem thêm: Gọi ngay đường dây nóng này nếu để khiếu nại CSGT

 

3. Bỏ chạy khi CSGT dừng xe có bị phạt tội chống người thi hành công vụ?

Chống người thi hành công vụ là một tội danh được quy định tại Điều 330 Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó, tội chống người thi hành công vụ được hiểu là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.

Trong khi đó, việc bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe chỉ đơn thuần muốn trốn tránh việc bị kiểm tra và xử lý vi phạm chứ không nhằm đe dọa hay dùng vũ lực để cản trở CSGT thực hiện nhiệm vụ.

Vì vậy, bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe không bị xử lý về tội chống người thi hành công vụ nhưng sẽ bị phạt vi phạm hành chính vì lỗi không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

Khi đó, người điều khiển phương tiện chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo các mức tương ứng được quy định tại Mục 1 của bài viết này.

theo luật VN

Mua bán đất không có sở đỏ bị phạt tới 100 triệu đồng: Rất nhiều người không biết vẫn làm

0

Theo quy định, hiện nay, nếu muốn thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì đất đó phải có sổ đỏ. Nhiều người thắc mắc, hành vi mua bán, chuyển nhượng đất không sổ đỏ có phải sẽ bị xử phạt rất nặng, thậm chí lên tới 100 triệu đồng, điều này đúng không?

Điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới nhất

Theo Điều 188 thuộc Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, hoặc cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho hay thế chấp quyền sử dụng đất; hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 thuộc Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 thuộc Điều 168 Luật Đất đai 2013;

+ Đất hiện không có tranh chấp;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm việc thi hành án;

+ Đất trong thời hạn sử dụng đất.

huong_dan_thu_tuc_chuyen_nhuong_quyen_su_dung_dat_nam_0304091040

Phạt nặng về hành vi mua bán đất không sổ đỏ năm 2025

Có sổ đỏ là một trong những điều kiện bắt buộc khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc nếu có các giấy tờ khác tương đương.

Theo đó, hành vi cố tình mua bán đất mà không có sổ đỏ là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi này sẽ phải chịu các chế tài xử phạt theo các quy định của pháp luật.

Cụ thể, Nghị định số 123/2024/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Đất đai quy định mức phạt rất nghiêm khắc đối với hành vi chuyển nhượng đất mà không có giấy tờ hợp pháp. Căn cứ vào các tính chất và đối tượng vi phạm, mức phạt sẽ được phân chia như sau:

– Đối với cá nhân vi phạm: Phạt tiền từ 30.000.000 cho đến 50.000.000 đồng.

– Đối với tổ chức vi phạm: Phạt tiền từ 60.000.000 cho đến 100.000.000 đồng.

Nghị định số 123/2024/NĐ-CP thay thế cho Nghị định số 91/2019/NĐ-CP trước đó. Quy định này nhằm mục đích tăng cường tính răn đe, bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của người dân và đảm bảo trật tự trong vấn đề quản lý đất đai.

Việc giao dịch đất mà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho người mua, bao gồm cả nguy cơ mất trắng tài sản, dính vào các tranh chấp pháp lý hoặc không được pháp luật công nhận về quyền sử dụng đất. Chính vì vậy, người dân cần phải cẩn trọng, cân nhắc kỹ lưỡng, chỉ thực hiện giao dịch đất đai khi đã có đầy đủ giấy tờ hợp pháp.

Để tránh vi phạm, các chuyên gia khuyến cáo người dân cần phải kiểm tra kỹ tính pháp lý của mảnh đất, liên hệ với các cơ quan chức năng để xác minh thông tin, và thực hiện các giao dịch tại các văn phòng công chứng hoặc các cơ quan thẩm quyền.

Quyen-Su-Dung-Dat

Nghị định số 123/2024/NĐ-CP không chỉ đưa ra mức phạt nặng mà còn thể hiện quyết tâm rất lớn của Nhà nước trong việc nâng cao ý thức pháp luật của người dân về đất đai. Các hành vi vi phạm, bao gồm việc phân lô bán nền trái phép, lấn chiếm đất công hoặc vấn đề chuyển nhượng đất không hợp pháp thì đều sẽ bị xử lý nghiêm.

Người dân cần phải chủ động tìm hiểu quy định pháp luật, đảm bảo được các giao dịch đất đai được thực hiện đúng quy trình và hợp pháp. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của chính mình và góp phần xây dựng nên một thị trường bất động sản minh bạch, lành mạnh.

Từ 2025: Vi ph::ạm lỗi này sẽ bị xử phạt nguội đến 50 triệu, nhiều người đã mất tiền

0

Mức phạt cao nhất là 40 – 50 triệu đồng đối với ô tô cho các lỗi: Lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường.

Theo Nghị định 168 có hiệu lực từ ngày 1/1/2025, có nhiều lỗi vi phạm giao thông tăng mạnh mức xử phạt, lên gấp vài lần đến hàng chục lần so với mức phạt trước đây. Đơn cử như vi phạm vượt đèn đỏ, mức xử phạt mới đối với xe mô tô, xe gắn máy là 4 – 6 triệu đồng (thay cho mức 800.000 – 1 triệu đồng trước đây), với ô tô là 18 – 20 triệu đồng (thay cho mức 4 – 6 triệu đồng trước đây).

Tuy nhiên, mức phạt cao nhất là 40 – 50 triệu đồng đối với ô tô cho các lỗi: Lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường.

Kế đến là mức phạt 30 – 40 triệu đồng đối với các lỗi: Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc; lùi xe trên đường cao tốc; quay đầu xe trên đường cao tốc.

Dưới đây là tổng hợp các lỗi phạt nguội phổ biến với mức phạt mới có hiệu lực từ năm 2025:
phat-nguoi-1
Từ 01/01/2025: Giấy phép lái xe có 12 điểm, trừ hết điểm sẽ không được lái xe trong 6 tháng

Cụ thể Điều 58 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về điểm giấy phép lái xe như sau:

– Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm.

Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.
Ảnh minh họaẢnh minh họa
– Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.

– Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.

– Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.

– Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.

– Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều 58 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024; quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe; quy định lộ trình thực hiện Điều này. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 3 Điều 58 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.

Như vậy, từ 01/01/2025, giấy phép lái xe có 12 điểm, trừ hết điểm sẽ không được lái xe trong 6 tháng. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để được phục hồi 12 điểm.

Hướng dẫn chi tiết cách đăng ký mua nhà ở xã hội năm 2025

0

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn người dân chi tiết cách đăng ký mua nhà ở xã hội từ chủ đầu tư năm 2025.

Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đăng ký mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư xây dựng như sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ

– Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ mua nhà ở xã hội trực tiếp cho chủ đầu tư dự án.

Lưu ý:

– Trường hợp người lao động không có hợp đồng lao động: Phải xin xác nhận về đối tượng (đủ điều kiện về thu nhập) do Ủy ban nhân dân (UBND) xã cấp.

– Trường hợp là hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở: Phải xin xác nhận về đối tượng do UBND cấp huyện nơi bị thu hồi đất và phải giải tỏa, dỡ nhà cấp.

– Mỗi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu mua nhà ở xã hội chỉ được nộp giấy tờ đăng ký tại một dự án trong 1 thời điểm.

Bước 2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ

– Sau khi tập hợp đầy đủ giấy tờ đăng ký, chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét từng hồ sơ, tiến hành đối chiếu với các quy định về đối tượng, điều kiện để lập Danh sách những đối tượng được mua nhà ở xã hội thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư.

– Trường hợp người có nhu cầu đăng ký mua nhà ở xã hội đã nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định cho chủ đầu tư nhưng dự án không còn quỹ nhà: Chủ đầu tư có trách nhiệm ghi rõ lý do và gửi trả lại hồ sơ để người đó biết và nộp hồ sơ tại dự án khác.

– Khi người có nhu cầu nộp hồ sơ, người nhận hồ sơ phải ghi Giấy biên nhận. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện giấy tờ.

– Trong quá trình nhận hồ sơ, chủ đầu tư có trách nhiệm niêm yết công khai Danh sách căn hộ đã bán, Danh sách căn hộ còn lại tại nơi tiếp nhận hồ sơ, trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người có nhu cầu biết và đăng ký mua nhà ở xã hội tại dự án.

– Chủ đầu tư gửi danh sách các đối tượng dự kiến được mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên về Sở Xây dựng nơi có dự án để loại trừ các trường hợp không đủ điều kiện mua. Theo đó:

+ Sở Xây dựng sẽ gửi lại văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên những người không đủ điều kiện trong Danh sách được mua nhà ở xã hội.

+ Còn nếu sau 20 ngày kể từ khi nhận được Danh sách mà Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư sẽ thông báo cho các đối tượng được mua nhà ở xã hội để lên thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.

– Trường hợp người có nhu cầu dù đủ điều kiện và được đưa vào danh sách được mua nhà ở xã hội nhưng lại không còn nhu cầu mua nữa: Chủ đầu tư trả lại hồ sơ.

Bước 3. Ký kết hợp đồng

– Bên mua thanh toán trực tiếp với chủ đầu tư hoặc thông qua ngân hàng do chủ đầu tư và người mua thống nhất theo thỏa thuận.

– Chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng mua bán khi đủ điều kiện được bán và giá bán đã được phê duyệt theo quy định.

Bước 4. Công bố danh sách những người được mua nhà

– Sau khi ký hợp đồng mua bán, chủ đầu tư lập Danh sách các đối tượng gửi về Sở Xây dựng trong thời hạn 30 ngày. Sở Xây dựng có trách nhiệm cập nhật Danh sách những người được mua nhà ở xã hội lên Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng.

– Sở Xây dựng gửi danh sách những người được mua nhà ở xã hội về Bộ Xây dựng.

– Chủ đầu tư công bố công khai danh sách các đối tượng được mua nhà ở xã hội tại trụ sở làm việc và sàn giao dịch bất động sản hoặc Trang Thông tin điện tử về nhà ở xã hội của chủ đầu tư (nếu có).

Lưu ý: Với các đối tượng ưu tiên như người có công với Cách mạng, người khuyết tật… được ưu tiên mua nhà ở xã hội mà không cần phải thực hiện bốc thăm với tỉ lệ nhất định.

Điều kiện vay vốn nhà ở xã hội năm 2025 thế nào?

0

Theo Nghị định 100, mức vốn cho vay để mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà.

Chính phủ ban hành Nghị định 100/2024/NĐ-CP, có hiệu lực từ 1.8.2024 hướng dẫn luật Nhà ở 2023 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, trong đó có nội dung quy định về vay vốn mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Căn cứ tại khoản 1 điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, điều kiện vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội, cụ thể:

Đối tượng quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 điều 76 luật Nhà ở 2023, để được vay vốn ưu đãi mua, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng đủ các điều kiện như:

  • Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội
  • Có giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội
  • Có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định 100/2024/NĐ-CP và của pháp luật về nhà ở
  • Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên.

Theo khoản 3 điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định, mức vốn cho vay để mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà.

Lãi suất cho vay mua nhà ở xã hội

Căn cứ vào mục a khoản 3 điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, quy định:

  • Mức lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ
  • Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay
  • Mức vốn vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà
  • Nếu xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn (tối đa 1 tỉ đồng) và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay
  • Thời hạn vay tối đa không quá 25 năm kể từ ngày được giải ngân khoản vay đầu tiên.

Nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội

Căn cứ điều 46 Nghị định 100/2024/NĐ-CP:

Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở thì chỉ được áp dụng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất.

Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi thì chỉ áp dụng một chính sách vay vốn cho cả hộ gia đình.

Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện việc cho vay ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về tín dụng và pháp luật có liên quan.

Ngân hàng Chính sách xã hội được huy động tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân trong nước có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân để cho các đối tượng này vay theo quy định tại khoản 1 điều 48 và khoản 1 điều 71 Nghị định 100/2024/NĐ-CP sau một thời gian gửi tiết kiệm nhất định theo thỏa thuận với Ngân hàng Chính sách xã hội.

Điều kiện để vay vốn ưu đãi thuê, mua nhà ở xã hội - Ảnh 2.

Một dự án nhà ở xã hội tại Bình Dương

ẢNH: ĐÌNH SƠN

Vay vốn ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội

1. Đối tượng quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 điều 76 luật Nhà ở 2023

Các đối tượng này, để được vay vốn ưu đãi mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội
  • Có giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội
  • Có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở
  • Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên.

2. Đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 điều 76 luật Nhà ở 2023

Nhóm đối tượng trên, để được vay vốn ưu đãi để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Có đủ hồ sơ chứng minh về đối tượng, điều kiện theo quy định tại điều 76, điều 110 luật Nhà ở 2023. UBND cấp xã xác nhận điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 4 điều 110 luật Nhà ở 2023; mẫu giấy tờ theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng
  • Có khả năng trả nợ theo cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn
  • Có giấy đề nghị vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở
  • Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với công trình nhà ở cần xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa
  • Có phương án tính toán giá thành, có giấy phép xây dựng đối với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật thì được xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn được tồn tại của công trình
  • Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng giá trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật.

3. Mức vốn vay

Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà.

Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không quá 1 tỉ đồng, có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.

4. Lãi suất cho vay

Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

5. Thời hạn vay

Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.

6. Đối tượng quy định tại khoản 2, 3 điều 76 luật Nhà ở 2023

Nhóm đối tượng này được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 điều 77 luật Nhà ở 2023 thì được vay vốn ưu đãi theo quy định tại khoản 1, 3, 4 và khoản 5 điều này.

Vay vốn ưu đãi tại tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định

Đối tượng vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở tại các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định được quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 điều 76 và điểm a khoản 3 điều 78 luật Nhà ở 2023

Tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 điều 49 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, theo quy định cụ thể tại các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Nguồn: https://thanhnien.vn/dieu-kien-vay-von-nha-o-xa-hoi-nam-2025-the-nao-185250223001035902.htm

6 trường hợp nhà ở không được công nhận quyền sở hữu khi cấp sổ đỏ

0

Theo Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024, ngoài quyền sử dụng đất, người dân còn được chứng nhận quyền sở hữu với 2 loại tài sản gắn liền với đất khi được cấp sổ đỏ là nhà ở, công trình gắn liền với đất.

Theo Khoản 2 Điều 151 Luật Đất đai 2024, tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp sổ đỏ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Trường hợp thứ nhất, tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp thứ 2, nhà ở hoặc công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính.

Trường hợp thứ 3, tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có các thông báo, quyết định này mà không thực hiện.

Trường hợp thứ 4, nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã xếp hạng;

Tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

Trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật Đất đai 2024 có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng.

6 trường hợp nhà ở không được công nhận quyền sở hữu khi cấp sổ đỏ - 1
Theo Luật Đất đai 2024, có 6 trường hợp tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp sổ đỏ (Ảnh minh họa: Dương Tâm).

Trường hợp thứ 5, tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Trường hợp thứ 6, tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật Đất đai 2024.

Cụ thể Điều 148 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là nhà ở.

Hộ gia đình, cá nhân sở hữu nhà ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có một trong các loại giấy tờ sau: Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn; hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61 ngày 5/7/1994 của Chính phủ; giấy tờ về giao dịch hoặc tặng nhà tình nghĩa, tình thương; giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân; bản án hoặc quyết định của Tòa án hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật mà có xác định quyền sở hữu nhà ở;…

Điều 149 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là công trình xây dựng không phải là nhà ở.

Cụ thể, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu công trình xây dựng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có một trong các loại giấy tờ sau: Giấy phép xây dựng công trình hoặc giấy phép xây dựng công trình có thời hạn; giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng; giấy tờ về mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng; bản án hoặc quyết định của Tòa án hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;…