Home Blog Page 7

Từ nay: Ai chưa chuyển đất vườn tạp sang đất ở thì làm ngay vì hiện nay không m:ất 1 đồng

0

Trường hợp chuyển đất vườn sang đất ở không phải đóng thêm tiền sử dụng đất, người dân nên nắm rõ để không bị thiệt.

Một số người dân do sơ suất không kiểm tra thông tin trên sổ đỏ được cấp có đúng với mục đích sử dụng  đất hiện tại. Trong trường hợp này, họ có quyền đề nghị, kiến nghị cơ quan chức năng cấp đổi, cấp bổ sung, công nhận lại diện tích đất ở trong sổ cho khớp với thực tế sử dụng, thời điểm sử dụng mà không phải đóng thêm tiền sử dụng đất.

Trường hợp chuyển đất vườn sang đất ở không phải đóng thêm tiền sử dụng đất

Gần đây, truyền thông đưa tin, bà Lê Thị Ngân (sinh năm 1968, thôn Hạ, Cự Khê, Thanh Oai, Hà Nội) và gia đình bà đang sinh sống trên mảnh đất 316m2 nằm trong diện thu hồi để thực hiện dự án Đường vành đai 4. Bà Ngân cho hay, mảnh đất bà đang sinh sống là đất ông cha để lại từ nhiều đời nay.

Năm 2017, gia đình bà được UBND huyện Thanh Oai cấp sổ đất vườn (mục đích sử dụng trên giấy tờ pháp lý là  đất trồng cây lâu năm). “Khi đó, do thiếu hiểu biết, nên tôi nhận sổ và không có ý kiến gì” – bà Ngân nói. Do đó, trong trường hợp thu hồi này, quyền lợi của gia đình bà bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Trường hợp chuyển đất vườn sang đất ở không phải đóng thêm tiền sử dụng đất

Trường hợp chuyển đất vườn sang đất ở không phải đóng thêm tiền sử dụng đất

Theo các luật sư, khi quyền lợi bị ảnh hưởng, người sử dụng đất có quyền đề nghị, kiến nghị cơ quan chức năng cấp đổi, cấp bổ sung, công nhận lại diện tích đất ở trong sổ cho khớp với thực tế sử dụng, thời điểm sử dụng.

Nếu UBND cấp xã có Biên bản xác nhận có nguồn gốc sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 18.12.1980, quá trình sử dụng không tranh chấp, lấn chiếm; sổ mục kê lập theo hồ sơ 299/TTg thể hiện toàn bộ đất là loại đất thổ cư thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho gia đình cần được cơ quan chức năng cấp lại cho đúng thực tế. Lúc này toàn bộ thửa đất sẽ đủ điều kiện công nhận là đất ở.

Ngoài ra nếu không thuộc trường hợp trên thì gia đình căn cứ quy định “Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 5 lần hạn mức giao đất ở, bằng 5 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 5 lần hạn mức giao  đất ở theo quy định của Luật Đất đai” theo khoản 3, điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Với quy định này khi cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, người sử dụng đất sẽ tăng được diện tích đất ở lên đến 5 lần mà không phải nộp tiền sử dụng đất do thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao thành đất ở.

Khi giấy chứng nhận đã được cấp đổi, cấp bổ sung, công nhận đất ở như trên, quyền lợi của người dân sẽ được đảm bảo, không còn bị ảnh hưởng, thiệt hại khi tách thửa đất, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Trình tự, thủ tục chuyển đất vườn sang đất ở

Căn cứ Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc chuyển từ đất vườn sang đất ở được thực hiện theo các bước dưới đây.

Căn cứ Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc chuyển từ đất vườn sang đất ở được thực hiện theo các bước dưới đây.

Căn cứ Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc chuyển từ đất vườn sang đất ở được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ

Hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

– Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.

– Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).

Bước 2. Nộp và tiếp nhận hồ sơ

– Nơi nộp hồ sơ:

Cách 1: Nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Cách 2: Nơi chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.

– Tiếp nhận hồ sơ:

+ Nếu hồ sơ đầy đủ thì bộ phận tiếp nhận sẽ ghi vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp (trong phiếu ghi rõ hạn trả kết quả).

+ Nếu hồ sơ thiếu, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh theo quy định.

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

Giai đoạn này thì người dân cần lưu ý nghĩa vụ quan  trọng nhất là nộp tiền sử dụng đất.

Bước 4. Trả kết quả

Thời gian giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày làm việc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

Lưu ý: Thời gian trên không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

Cách chia thừa kế nhà đất do cha mẹ để lại 2024 mới nhất

0
Nhà đất là một trong những loại di sản thừa kế phổ biến và có giá trị nhất. Cách chia thừa kế nhà đất do cha mẹ để lại dưới đây sẽ giúp người dân nắm được cách chia di sản, phần di sản được hưởng hoặc thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

 

* Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (sau đây gọi tắt là nhà đất).

Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:

“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”

Theo đó, người thừa kế có thể hưởng thừa kế nhà đất theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.

1. Chia thừa kế nhà đất theo di chúc

1.1. Hình thức của di chúc

Di chúc gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm:

– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

– Di chúc bằng văn bản có công chứng.

– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Lưu ý: Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

1.2. Khi nào di chúc hợp pháp?

Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp là di chúc phải có đủ các điều kiện sau:

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

1.3. Cách chia thừa kế nhà đất theo di chúc

Theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Hay nói cách khác, người thừa kế được hưởng phần nhà đất bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp.

Lưu ý: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”

Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.

Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.

Ví dụ: Vợ chồng ông A, bà B có tài sản chung là nhà đất trị giá 02 tỷ đồng, vì mâu thuẫn với vợ nên ông A trước khi chết đã lập di chúc với nội dung là để toàn bộ di sản cho 01 người con trai (cha, mẹ ông A đã chết).

Mặc dù không được ông A cho hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng vì là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. Phần di sản bà B được hưởng như sau:

– Di sản thừa kế của ông A là 01 tỷ (vì nhà đất là tài sản chung nên chia đôi).

– Nếu chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế của ông A thuộc hàng thừa kế thứ nhất là bà B và con trai, mỗi suất thừa kế là 500 triệu đồng. Căn cứ khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì bà B được hưởng di sản bằng 2/3 suất thừa kế. Do vậy, dù ông A không cho bà B hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng phần di sản thừa kế nhà đất với trị giá là 333.33 triệu đồng.

2. Chia thừa kế nhà đất theo pháp luật

2.1. Khi nào di sản chia theo pháp luật?

Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, nhà đất được chia theo pháp luật trong trường hợp sau:

– Không có di chúc.

– Di chúc không hợp pháp.

– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất sau:

– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.

– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.

– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

2.2. Người được hưởng thừa kế theo pháp luật

Căn cứ Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế.

– Diện thừa kế: Là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản.

Lưu ý: Quan hệ nuôi dưỡng là con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi.

– Hàng thừa kế:

Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:

“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại”

Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).

2.3. Nhà đất được chia theo phần bằng nhau?

Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”

Như vậy, nếu nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

Kết luận: Cách chia thừa kế nhà đất do bố mẹ để lại trên đây bao gồm chia theo di chúc và chia theo pháp luật, cụ thể:

– Nếu di chúc hợp pháp thì phần di sản thừa kế là nhà đất nhận được sẽ theo nội dung của di chúc, trừ những người không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

– Nếu nhà đất được chia theo pháp luật thì phần di sản nhận được là bằng nhau.

Khi phân chia di sản thừa kế là nhà đất hoặc các loại di sản khác nếu có vướng mắc, tranh chấp thì bạn đọc vui lòng liên hệ số 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

5 trường hợp này dù là con ruột cũng không được hưởng thừa kế từ cha mẹ: Người dân cần nắm rõ

0

Thông thường, khi cha mẹ mất đi, tài sản của họ mặc định sẽ để lại cho con cái trong trường hợp không có di chúc. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, có 5 trường hợp không được hưởng thừa kế của cha mẹ mặc dù đó là con ruột.

Những trường hợp sau không được hưởng thừa kế nhà đất từ cha mẹ

5-truong-hop-khong-duoc-huong-thua-ke-du-la-con-ruot-3

Theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, những người sau đây không được quyền hưởng di sản, cũng như quyền thừa kế nhà đất, bao gồm:

– Trường hợp 1: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

– Trường hợp 2: Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

– Trường hợp 3: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.

– Trường hợp 4: Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Tuy nhiên những người này vẫn có thể được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết hành vi của người đó nhưng trong di chúc vẫn đồng ý cho họ hưởng tài sản.

– Trường hợp 5: Con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế.

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng có quy định:

“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.

Như vậy, các quy định trên có thể cho ta biết nếu con đã thành niên (đủ 18 tuổi) và có khả năng lao động không có quyền được hưởng di sản thừa kế khi:

– Người lập di chúc không cho người đó hưởng thừa kế theo di chúc.

– Toàn bộ di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở được thừa kế theo di chúc hợp pháp.

5-truong-hop-khong-duoc-huong-thua-ke-du-la-con-ruot-4

Sổ đỏ đứng tên người đã mất có sang tên được không?

Nếu trong trường hợp người mất có để lại di chúc về việc kế thừa tài sản và di chúc đó được coi là hợp pháp thì người thừa kế được ghi nhận trong di chúc sẽ có quyền tuyệt đối để thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dưới hình thức nhận thừa kế theo di chúc. Đối với trường hợp trong di chúc có nhiều đồng thừa kế thì phải xin chữ ký xác nhận của những người đồng thừa kế khác để họ đồng ý chuyển nhượng hoặc ủy quyền cho một người đứng ra làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu trong trường hợp người mất không để lại di chúc hoặc di chúc người mất để lại không hợp pháp thì phần di sản sẽ được chia cho những người thừa kế theo hàng thừa kế căn cứ theo quy định tại điều 651 bộ luật dân sự 2015.

Đối với trường hợp người thừa kế được kế thừa quyền sử dụng đất ngoài việc phải tuân đủ điều kiện về thừa kế theo quy định của bộ luật dân sự 2015 thì còn phải tuân thủ quy định về điều kiện và trình tự thủ tục theo từng loại đất theo quy định tại Luật đất đai 2013

Căn cứ theo điều 186 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người có quốc tịch Việt Nam nhưng định cư ở nước ngoài như sau: Nếu trong trường hợp người quốc tịch Việt Nam nhưng đang định cư ở nước ngoài thì phải đáp ứng điều kiện thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì mới có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nếu người kế thừa muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác thì người nhận kế thừa được đứng tên sẽ là người chuyển nhượng trong hợp đồng trong quyền sử dụng đất. Tuy nhiên trong trường hợp người kế thừa chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng quyền sử dụng đất cho người khác thì cần phải có văn bản ủy quyền và nộp tại cơ quan đăng ký đất đai để được cập nhật vào sổ địa chính.

Giá xăng, dầu cùng tăng mạnh sau những đợt giảm liên tiếp

0

Giá xăng, dầu cùng tăng 490-780 đồng một lít từ 15h hôm nay, sau điều chỉnh của liên Bộ Công Thương – Tài chính.

Giá xăng RON 95-III (loại phổ biến trên thị trường) tăng 780 đồng, lên 19.630 đồng một lít. E5 RON 92 thêm 740 đồng, ở mức 19.230 đồng. Như vậy, xăng RON 95-III tăng trở lại sau khi chạm mốc thấp nhất 5 năm vào tuần trước. Giá hiện tại ngang với giữa mức thiết lập vào giữa tháng 3.

Tương tự, các mặt hàng dầu cũng đắt thêm 490-560 đồng một lít. So với cách đây 7 ngày, dầu diesel thêm 490 đồng, lên 17.520 đồng một lít. Dầu hỏa và mazut lần lượt có giá mới 17.710 đồng và 16.520 đồng.

Giá xăng, dầu thay đổi như sau:

Mặt hàng Giá mới Thay đổi
Xăng RON 95-III 19.630 + 780
Xăng E5 RON 92 19.230 + 740
Dầu diesel 17.520 + 490
Dầu hoả 17.710 + 530
Dầu mazut 16.520 + 560

Đơn vị: đồng/lít hoặc kg, tùy loại

đồng/lítDiễn biến giá xăng, dầu trong nước(Từ tháng 10/2024 – nay)Xăng RON 95Dầu ● Dầu diesel: 19 780

Thị trường xăng dầu thế giới 7 ngày qua chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) đưa ra thông tin dự trữ dầu thô của Mỹ tăng; chính quyền Tổng thống Donald Trump thay đổi thuế với hàng hóa của các đối tác thương mại; sản lượng dầu của OPEC+ dự kiến tăng thời gian tới…

Các yếu tố trên khiến giá xăng dầu thế giới biến động, bình quân giá thành phẩm mỗi thùng xăng RON 95 là 77,3 USD, tăng 5%. Tương tự, mỗi thùng dầu diesel, dầu hỏa tăng khoảng 3-3,4% Mazut cũng thêm 4,2% lên 440,4 USD một tấn.

Từ ngày 2/5, cơ chế điều hành giá xăng dầu thay đổi, không còn tổ liên ngành Tài chính – Công Thương như hiện nay. Thay vào đó, Bộ Công Thương sẽ công bố giá cơ sở, giá bán các mặt hàng xăng, dầu dựa trên số liệu yếu tố đầu vào và ý kiến tham gia điều hành của Bộ Tài chính bằng văn bản.

Những trường hợp cần đổi lại ngay biển số sau sáp nhập

0

Sau các quyết định sáp nhập tỉnh, thay đổi địa giới và tên gọi các đơn vị hành chính, nhiều người dân băn khoăn liệu có cần làm lại giấy tờ xe, biển số xe để phù hợp với địa danh mới hay không.

Ngày 23/04/2025, Người đưa tin có bài đăng “Biển số xe của các tỉnh thành thay đổi thế nào sau sáp nhập?”. Nội dung chính như sau: 

Hiện nay, biển số xe của 63 tỉnh thành được quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA. Theo đó, biển số xe của các tỉnh, thành đang được quy định bắt đầu từ số 10 đến số 99.

Trước đây, khi sáp nhập tỉnh Hà Tây vào thành phố Hà Nội năm 2008 – biển số của tỉnh Hà Tây là 33 và sau khi sáp nhập vào thì biển số này vẫn được tiếp tục sử dụng cho đến hiện tại.

Sắp tới, khi thực hiện sáp nhập tỉnh thành, biển số xe của địa phương có thể sẽ tiếp tục sử dụng biển số xe của các tỉnh cũ.

 Có phải đi đổi đăng ký xe, biển số xe sau khi sáp nhập tỉnh không? 

Đồng thời, theo Điều 18 Thông tư 79/2024/TT-BCA cũng không có trường nào quy định phải đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe khi thực hiện sáp nhập tỉnh thành.

Các trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe quy định tại Điều 18 bao gồm:

– Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng.

– Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn.

– Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại.

– Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ mới.

– Chứng nhận đăng ký xe hết thời hạn sử dụg.

– Đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này; chủ xe có nhu cầu đổi biển ngắn sang biển dài hoặc ngược lại.

Như vậy, nếu không thuộc những trường hợp đổi lại biển số xe thì biển số xe được cơ quan có thẩm quyền ban hành trước khi sáp nhập tỉnh thì vẫn tiếp tục sử dụng bình thường. Tuy nhiên, nếu có nhu cầu cập nhật địa chỉ mới trên giấy tờ xe, người dân có thể thực hiện thủ tục liên quan tại cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Thời báo Văn học & Nghệ thuật đăng bài: “Từ nay, có 6 trường hợp bắt buộc phải đổi đăng ký xe, biển số xe, người dân chú ý”. Cụ thể như sau:

Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 quy định về 6 trường hợp phải đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Những trường hợp này được quy định tại Điều 18 của Thông tư.

Cụ thể, những trường hợp phải đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bao gồm:

1. Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng.

2. Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn.

3. Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại.

4. Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ mới.

5. Chứng nhận đăng ký xe hết thời hạn sử dụng.

6. Đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA; chủ xe có nhu cầu đổi biển ngắn sang biển dài hoặc ngược lại.
Có 6 trường hợp bắt buộc phải đổi đăng ký xe, biển số xe
Về thủ tục chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cũng được quy định rõ trong nghị định này.

Theo Điều 20 Thông tư 79/2024/TT-BCA thì thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:

– Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định, nộp hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp lệ phí theo quy định.

Trường hợp xe cải tạo, thay đổi màu sơn, chủ xe phải mang xe đến để kiểm tra.

– Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích;

Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó);

Trường hợp đổi biển số xe từ nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì cấp biển số định danh mới (trường hợp chưa có biển số xe định danh);

Hoặc cấp lại biển số định danh (trường hợp đã có biển số xe định danh).

– Đối với trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe khi chủ xe thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi của cơ quan đăng ký xe đã cấp chứng nhận đăng ký xe đó:

+ Chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe và đơn đề nghị xác nhận hồ sơ xe (theo mẫu ĐKX13 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA) cho cơ quan đăng ký xe quản lý hồ sơ xe đó để được cấp giấy xác nhận hồ sơ xe;

+ Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe và nộp giấy xác nhận hồ sơ xe cho cơ quan đăng ký xe tại địa chỉ mới theo quy định tại Điều 4 Thông tư 79/2024/TT-BCA để đổi chứng nhận đăng ký xe.

Thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe từ 01/01/2025

Thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được thực hiện theo Điều 20 Thông tư 79/2024/TT-BCA như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe như sau:

– Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định,

– Nộp hồ sơ bao gồm:

+ Giấy khai đăng ký xe.

+ Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA.

+ Chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).

+ Một số giấy tờ khác:

++ Xe cải tạo thay đổi tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng nhận nguồn gốc, chứng từ nộp lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định. Trường hợp tổng thành máy, tổng thành khung không cùng kiểu loại thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;

++ Xe cải tạo thay tổng thành máy của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số của xe có tổng thành đó;

++ Xe cải tạo thay đổi kiểu loại xe thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;

++ Trường hợp đổi biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, phải có thêm văn bản thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc văn bản thu hồi phù hiệu, biển hiệu;

++  Đối với trường hợp chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi đăng ký của cơ quan đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, phải có thêm giấy xác nhận hồ sơ xe theo mẫu ĐKX14 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA;

– Nộp lệ phí theo quy định.

Lưu ý: Trường hợp xe cải tạo, thay đổi màu sơn, chủ xe phải mang xe đến để kiểm tra.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích;

Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó);

Trường hợp đổi biển số xe từ nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì cấp biển số định danh mới (trường hợp chưa có biển số xe định danh) hoặc cấp lại biển số định danh (trường hợp đã có biển số xe định danh).

Lưu ý: Đối với trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe khi chủ xe thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi của cơ quan đăng ký xe đã cấp chứng nhận đăng ký xe đó:

– Chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe và đơn đề nghị xác nhận hồ sơ xe (theo mẫu ĐKX13 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA) cho cơ quan đăng ký xe quản lý hồ sơ xe đó để được cấp giấy xác nhận hồ sơ xe;

– Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe và nộp giấy xác nhận hồ sơ xe cho cơ quan đăng ký xe tại địa chỉ mới theo quy định tại Điều 4 Thông tư 79/2024/TT-BCA để đổi chứng nhận đăng ký xe.

CHÍNH THỨC: Mức trợ cấp của trưởng thôn, tổ trưởng dân phố dôi dư khi sáp nhập xã

0

Mức trợ cấp khi tinh giản biên chế

Theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP, người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 3 chức danh (bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận) được hưởng phụ cấp hàng tháng.

Tính đến hết năm 2021, theo Bộ Nội vụ, cả nước có 436.617 người hoạt động không chuyên trách tại xã, thôn, tổ dân phố, trong đó có trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.

Hiện nay, người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố dôi dư khi tinh giản biên chế do sắp xếp đơn vị hành chính được hưởng trợ cấp theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP.

Cụ thể, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, trong đó có trưởng thôn, tổ trưởng dân phố dôi dư khi tinh giản biên chế do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp

Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố giữ các chức danh bầu cử cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng.

Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên.

Bên cạnh đó, đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố giữ các chức danh không do bầu cử, cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp được hưởng trợ cấp bằng 1/2 mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng.

Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên.

Như vậy, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố khi thực hiện tinh giản biên chế do sắp xếp cấp xã cũng được hưởng trợ cấp theo quy định nêu trên.

Nghiên cứu thêm chính sách

Về mức phụ cấp hằng tháng, Thông tư 07/2024/TT-BNV của Bộ Nội vụ quy định, với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, quỹ phụ cấp được ngân sách Nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại Nghị định 33 năm 2023 của Chính phủ.

Hiện nay, mức phụ cấp này được tính theo mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng.

Ngân sách khoán quỹ phụ cấp để chi trả hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố tùy theo quy mô, đặc điểm đơn vị hành chính mà có mức khoán 4,5-6 lần lương cơ sở, tương đương từ 10,53-14,04 triệu đồng/tháng.

Mức phụ cấp nêu trên không giống nhau giữa các tỉnh, thành, bởi mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được UBND cấp tỉnh, HĐND cùng cấp quy định căn cứ vào quỹ phụ cấp và đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã và nguồn thu ngân sách của địa phương.

Vì vậy, mức phụ cấp trên dành cho không quá 3 chức danh, bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận.

Từ quy định trên, Bộ Nội vụ nhận thấy phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố hiện nay không cao nên mức trợ cấp đối với các đối tượng này dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính ở cấp xã còn thấp.

Trong khi đó, Chính phủ định hướng trước mắt giữ nguyên các thôn, tổ dân phố hiện có. Tuy nhiên, sau khi hoàn thành sắp xếp đơn vị hành chính các cấp, Chính phủ sẽ giao Bộ Nội vụ nghiên cứu và hướng dẫn theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về việc sắp xếp, tổ chức lại thôn, tổ dân phố theo hướng tinh gọn, phục vụ trực tiếp đời sống của cộng đồng dân cư trên địa bàn.

Vì vậy, để tạo điều kiện giải quyết chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố nghỉ theo Kết luận 137-KL/TW năm 2025 của Trung ương, Bộ Nội vụ đề nghị UBND cấp tỉnh nghiên cứu đề xuất chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố và gửi về Bộ Nội vụ để Bộ Nội vụ tổng hợp trình Chính phủ xem xét, quyết định.

Đề xuất người dân Hà Nội phải bốc thăm để mua xe xăng để giảm ô nhiễm

0

TS Hoàng Dương Tùng, Chủ tịch Mạng lưới không khí sạch Việt Nam đề xuất, Hà Nội nên áp dụng giải pháp cấp quota cho xe máy, xe ô tô chạy xăng đăng ký mới để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm không khí nghiêm trọng trong nhiều năm qua. Đây là cách mà Bắc Kinh (Trung Quốc) và Singapore đã thực hiện, mang lại nhiều hiệu quả.

Thưa ông, tại Hội nghị khoa học “Thực trạng và giải pháp xử lý các vấn đề cấp bách trong công tác bảo vệ môi trường Thủ đô Hà Nội” mới đây, ông có đề xuất giải pháp cấp quota cho xe xăng đăng ký mới? Ông có thể chia sẻ rõ hơn về đề xuất này?

Trước hết phải nhìn nhận từ thực trạng ô nhiễm không khí , nhất là khu vực nội đô Hà Nội đã quá báo động và nghiêm trọng, tác động trực tiếp rất lớn đến sức khoẻ của người dân. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, khoảng 5800 người Hà Nội tử vong sớm mỗi năm vì các bệnh bắt nguồn từ bụi mịn. Chi phí y tế và phúc lợi xã hội cứu chữa các bệnh do bụi mịn là rất lớn, có thể tới 7,74% tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của thành phố. Hầu như mỗi người chúng ta, gia đình chúng ta ở Hà Nội đều phải đối mặt với các vấn đề về hô hấp trong những ngày ô nhiễm không khí nghiêm trọng và kéo dài, nhất là với người già, trẻ nhỏ, người mắc các bệnh về hô hấp, tim mạch.

Đây là vấn đề đã được báo động nhiều năm qua nhưng thực tế các giải pháp chưa mang lại hiệu quả đột phá, chất lượng không khí chưa được cải thiện mà còn có xu thế xấu đi, nhất là trong bối cảnh hoạt động phát triển kinh tế xã hội ngày càng mạnh mẽ.

Các báo cáo nghiên cứu đã chỉ ra các nhóm nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí gồm giao thông, xây dựng , công nghiệp, nông nghiệp và đốt rơm rạ sau thu hoạch, đốt rác. Trong đó, ô nhiễm từ giao thông, chủ yếu là do các xe ô tô xe máy chạy xăng dầu là một trong những nguồn ô nhiễm lớn nhất, đòi hỏi chúng ta phải có những giải pháp thực sự quyết liệt và cấp bách để giảm thiểu nguồn ô nhiễm này.

Cùng với những giải pháp giao thông xanh khác, tôi có đề xuất áp dụng quota cho đăng ký lưu hành xe mới trước mắt cho xe chạy xăng dầu nhằm hạn chế các phương tiện giao thông có phát thải, góp phần giảm thiểu ô nhiễm bụi, thúc đẩy chuyển đổi sang các dòng xe thân thiện với môi trường, nhất là xe điện.

TS Hoàng Dương Tùng, Chủ tịch Mạng lưới không khí sạch Việt Nam.

Đây không phải là vấn đề mới trên thế giới. Tại Bắc Kinh, Trung Quốc, để cải thiện tình trạng ô nhiễm không khí rất nghiêm trọng vào giai đoạn cuối thập niên 2000, từ năm 2011, hàng năm thành phố này áp dụng giải pháp quota cho xe ô tô đăng ký mới, đặc biệt đối với xe chạy xăng dầu. Năm 2024, số lượng xe/năm được đăng ký mới giảm chỉ còn 20,000 xe xăng dầu. Người muốn mua xe phải tham gia bốc thăm định kỳ.

Song song với đó, thành phố này triển khai nhiều chính sách khuyến khích chuyển sang xe điện, phát triển mạng lưới giao thông công cộng, nhất là xe buýt điện. Vì vậy, lượng phát thải từ giao thông giảm đáng kể, góp phần chung vào “kỳ tích” Bắc Kinh khi từ thành phố ô nhiễm nhất thế giới đã trở nên trong sạch hơn rất nhiều.

Singapore cũng áp dụng quota với xe mới thông qua hình thức bốc thăm, đồng thời tăng phí trước bạ rất cao để vừa giảm ùn tắc giao thông, vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí. Như vậy, Hà Nội đã có những bài học để có thể tham khảo và triển khai.

Theo ông, Hà Nội đã có đủ điều kiện để có thể triển khai các chính sách này chưa? Nếu triển khai, Hà Nội nên thực hiện theo lộ trình như thế nào?

Tôi cho rằng, ở thời điểm hiện tại, Hà Nội đang hội tụ đủ các điều kiện thuận lợi để triển khai. Thứ nhất, theo Luật Thủ đô, Hà Nội sắp tới xây dựng một số Vùng phát thải thấp nhằm hạn chế phương tiện giao thông phát thải cao lưu thông trong vùng.

Thứ hai, người dân Thủ đô đã bắt đầu làm quen, chấp nhận và sử dụng xe điện với hạ tầng sạc ngày càng đầy đủ và có sự hỗ trợ của nhà nước thông qua giảm giá trước bạ cùng với các chính sách khuyến khích của doanh nghiệp trong nước sản xuất xe điện .

Thứ ba, chúng ta có thể tham khảo kinh nghiệm của Bắc Kinh và Singapore và nhiều thành phố khác.

Thứ tư, Hà Nội cũng đang phát triển nhanh hạ tầng giao thông công cộng, nhất là các đường sắt đô thị hỗ trợ người dân trong việc đi lại. Cuối cùng, nhưng lại rất quan trọng là nhận thức của người dân về tác hại của ô nhiễm không khí đối với sức khỏe là rất cao. Như vậy, các điều kiện để thực hiện đã có, vấn đề là quyết tâm của Chính quyền trong việc thực hiện.

TS Hoàng Dương Tùng cho rằng đã đến lúc phải có những biện pháp quyết liệt để hạn chế nguồn phát thải từ xe chạy xăng, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm nội đô Hà Nội. Ảnh: Như Ý.

Về lộ trình, trước tiên phải thực hiện công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của người dân để tạo sự đồng thuận của cộng đồng. Chúng ta cũng phải dựa trên số liệu qua các năm về số lượng xe đăng ký mới là bao nhiêu, có căn cứ, tính toán xem mức quota năm đầu triển khai là bao nhiêu, những năm sau lộ trình giảm như thế nào.

Đồng thời cũng phải quan tâm đến số liệu quan trắc chất lượng không khí, để có số liệu đối chiếu, so sánh và đánh giá tác động chính sách khi triển khai.

Việc áp dụng cũng nên theo lộ trình, trước mắt ở các khu vực nội đô. Hà Nội nên làm việc với doanh nghiệp xe điện về khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường, hạ tầng trạm sạc.

Bên cạnh, Hà Nội cũng nên nhanh chóng thúc đẩy xe buýt điện, thay vì lộ trình như năm 2035 đặt ra thì có thể đẩy sớm vào năm 2030.

Tôi nghĩ rằng, nếu thúc đẩy nhanh chóng các giải pháp trên sẽ mang lại hiệu quả thực sự cho môi trường không khí của Hà Nội, cho sức khoẻ của người dân, có thể trở thành hình mẫu nhân rộng cho các đô thị khác của cả nước.

Thưa ông, cũng có lo ngại, nếu áp dụng quota cho xe xăng cho người dân khu vực nội đô sẽ dẫn đến tình trạng lách luật, người dân mang xe về các địa phương khác để đăng ký.

Tôi cho rằng bất cứ một chính sách nào khi triển khai cũng đều phát sinh các tình huống trong thực tế, chẳng hạn như việc người dân thay vì đăng ký ở Hà Nội thì về một địa phương lân cận để đăng ký. Đây cũng là vấn đề mà chính quyền cần quan tâm, đánh giá và có giải pháp bổ sung khi triển khai. Cái quan trọng là các giải pháp phát triển xe điện cũng như hạ tầng trạm sạc để người dân cảm thấy tiện lợi và sẵn sàng chuyển đổi. Như vậy, việc chuyển đổi mới đạt được hiệu quả thực sự.

Cảm ơn ông!

Cách đổi giấy phép lái xe từ B2 sang C1 online mới nhất

0

Năm 2025 bằng lái xe hạng B1 số tự động nếu có nhu cầu cấp đổi, cấp lại thì được cấp đổi sang bằng lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động.

Đối với bằng lái xe hạng B1, B2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg.

Cách đổi bằng lái xe B1, B2 sang B, C1 online mới nhất

Dưới đây là các bước đổi bằng lái xe B1, B2 sang C1 online mới nhất:

Bước 1: Truy cập vào trang web https://dvc-gplx.csgt.bocongan.gov.vn, đăng nhập bằng tài khoản định danh. Tiếp theo vào phần đổi giấy phép lái xe, điền các thông tin cá nhân, giấy phép lái xe ở những ô yêu cầu.

Cách đổi giấy phép lái xe từ B2 sang C1 online mới nhất
Nay đổi từ B2 sang C1 cũng có thể thực hiện trên online. (Ảnh chụp màn hình)

Nếu các thông tin hợp lệ, và giấy phép lái xe cũ đủ điều kiện để thay đổi, ô “Thông tin chuyển hạng giấy phép lái xe mới” sẽ xuất hiện, có thể lựa chọn đổi qua B hoặc C1 tại tùy chọn này.

Bước 2: Điền số giấy khám sức khỏe điện tử, được cung cấp khi khám sức khỏe giấy phép lái xe.

Bấm vào nút “Tra cứu” ở kế bên ô điền số giấy khám sức khỏe, và ở dưới ô “Kết luận” sẽ hiện thêm thông tin.

Nếu phần thông tin này ghi “Đủ điều kiện sức khỏe lái xe hạng B2” hoặc “Đủ điều kiện sức khỏe lái xe hạng B”, có thể đổi qua hạng B. Nếu phần kết luận là “Đủ điều kiện sức khỏe lái xe hạng C1”, có thể đổi qua cả B và C1.

Bước 3: Đính kèm ảnh chân dung, bằng lái cũ, căn cước, số điện thoại, địa chỉ liên hệ, sau đó tiến hành các bước nộp hồ sơ trực tuyến theo chỉ dẫn trên màn hình.

Nếu hồ sơ hợp lệ, sẽ nhận thông báo đóng lệ phí qua email hoặc số điện thoại cung cấp trước đó. Bằng lái mới sẽ được gửi về nhà không quá 5 ngày làm việc.

Bằng lái xe B1, B2 được cấp trước 112025 có còn được sử dụng không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì bằng lái xe hạng B1, B2 được cấp trước ngày 1-1-2025 nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định mới thì có hiệu lực sử dụng như sau:

Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô số tự động chở người đến 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg;

Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;

Giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;

Như vậy, theo quy định nêu trên, giấy phép lái xe hạng B1, B2 được cấp trước ngày 1-1-2025 vẫn sẽ sử dụng theo thời hạn và loại xe ghi trên bằng lái xe mà không bắt buộc đổi theo phân hạng mới.

Kể từ nay: Chuyển đất nông nghiệp sang đất ở tốn bao nhiêu tiền? Biết rẻ thế này thì làm từ sớm

0
Khi chuyển đất nông nghiệp lên đất thổ cư, người dân sẽ phải nộp 4 khoản tiền như: Tiền sử dụng đất, lệ phí cấp giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ.

Chi phí chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất

* Tiền sử dụng đất

Tiền sử dụng đất là khoản tiền nhiều nhất khi chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở).

Trường hợp 1: Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở (đất ở và đất nông nghiệp xen lẫn với nhau trong cùng thửa đất)

Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:

“Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Như vậy, 02 trường hợp sau sẽ nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích:

– Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở.

– Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.

Tóm lại, nếu thuộc trường hợp trên thì tiền sử dụng đất tính theo công thức sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)

Trường hợp 2: Chuyển từ đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở (xem trong phần nguồn gốc sử dụng đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận sẽ biết khi nào là đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất).

Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Theo đó, tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính theo công thức sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)

Đất nông nghiệp được chuyển thành đất thổ cư theo quy định

Đất nông nghiệp được chuyển thành đất thổ cư theo quy định

Khi nào đất nông nghiệp được chuyển thành đất thổ cư

Theo Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, hộ cá nhân muốn chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư phải được phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, tuy nhiên phải dựa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Từ năm 2025: Trường hợp nào bị thu hồi đất nông nghiệp được đền bù bằng nhà ở?

0

Đất nông nghiệp là gì?

Đất nông nghiệp chính là loại đất dùng để nuôi trồng thủy hải sản, trồng rừng, trồng hoa màu, trồng lúa hoặc đất rừng… Tất cả những loại đất dùng là phương tiện canh tác dùng làm phương tiện canh tác. Chính vì vậy, những trường hợp người dân bị thu hồi đất nông nghiệp sẽ được đền bù xứng đáng về tiền bạc.

Khi thu hồi đất nông nghiệp, người dân sẽ nhận được những khoản tiền nào?

Theo Điều 96, Luật Đất đai sửa đổi vừa được Quốc hội thông qua chính thức có hiệu lực từ 1/1/12025, quy định việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.

Cụ thể, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai 2013, nếu đất nông nghiệp của người dân bị thu hồi mà có đủ điều kiện hưởng đền bù, sẽ nhận được những khoản tiền, hoặc bồi thường về đất.

Những trường hợp thu hồi đất nông nghiệp được đền bù tiền, đất nhà ở

Những trường hợp thu hồi đất nông nghiệp được đền bù tiền, đất nhà ở

– Đền bù bằng đất: Khi thu hồi đất nông nghiệp, nhà nước sẽ đền bù bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất đã thu hồi.

– Tiền đền bù đất: Theo quy định khi thu hồi đất, người dân sẽ được hưởng tiền đền bù. Tùy vào giá đất cụ thể, loại đất thu hồi Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh sẽ đưa ra mức đền bù phù hợp tại thời điểm thu hồi đất.

– Chi phí đầu tư vào đất còn lại: Theo quy định những người dân cũng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 Luật Đất đai 2013 và diện tích đất do được thừa kế. Với những diện tích vượt hạn mức, không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất con lại.

Từ nay thu hồi đất nông nghiệp được đền bù nhà ở đúng không?

Từ nay thu hồi đất nông nghiệp được đền bù nhà ở đúng không?

Đối với đất nông nghiệp sử dụng trước 1.7.2004, người dân không có sổ đỏ, hoặc không đủ điều kiện cấp sổ đỏ được bồi thường với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo Điều 129 Luật Đất đai 2013.

– Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

– Những người bị thu hồi đất cũng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.