Home Blog Page 9

Từ 2025: Giấy Phép Lái Xe không thời hạn cấp trước 1/7/2012 phải đổi sang mẫu mới không là mất hết quyền lợi

0

– Kể từ tháng 1/2025, Giấy phép lái xe có những thay đổi, người dân cần chú ý kẻo mất quyền lợi.

Giấy phép lái xe là gì?

Giấy phép lái xe hay còn gọi là Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe mô tô phân khối lớn, xe ô tô, xe tải, xe buýt, xe khách, xe container hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng.

Quy định về giấy phép lái xe ở các quốc gia tuy có khác nhau tùy vào đặc thù của mỗi nước nhưng nhìn chung để nhận được GPLX, người xin cấp giấy phép lái xe cần trải qua nhiều thủ tục pháp lý như nộp đơn xin cấp, phải trải qua một bài kiểm tra lái xe hoặc những kỳ thi sát hạch về lái xe nghiêm ngặt (tùy yêu cầu của từng loại phương tiện) và các thủ tục khác. Sau khi được cấp GPLX, người đó mới có quyền (về mặt pháp lý) để tham gia giao thông bằng phương tiện xe.

Giấy phép lái xe thông thường được cấp căn cứ vào độ tuổi nhất định. Khi một người vi phạm Luật giao thông, cảnh sát giao thông có thể yêu cầu xuất trình giấy phép lái xe để kiểm tra. Một số quy định pháp luật ở các nước có hình thức xử phạt tịch thu giấy phép lái xe hoặc tước GPLX có thời hạn hay không có thời hạn (giam bằng lái).
Giấy Phép Lái Xe có thay đổi lớn từ 2025

Giấy Phép Lái Xe có thay đổi lớn từ 2025

Những thay đổi về Giấy phép lái xe 2025

Thay đổi phân hạng giấy phép lái xe từ năm 2025

Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì từ năm 2025 giấy phép lái xe sẽ tăng lên 15 hạng là A1, A, B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE, còn hiện nay theo Luật Giao thông đường bộ 2008 là 13 gồm A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FC và FE.

Đồng thời, luật cũng thay đổi loại xe được lái trong từng hạng, ví dụ như:

– Hạng A1 mới cấp cho người lái xe mô tô từ trên 50 phân khối đến 125 phân khối.

– Hạng A mới cấp cho người lái xe mô tô trên 125 phân khối.

Còn bằng A1 hiện nay cấp cho người lái xe mô tô từ 50 phân khối đến dưới 175 phân khối, bằng A2 hiện nay cấp cho người lái xe mô tô trên 175 phân khối.

– Hạng B1 mới không còn cấp cho người lái xe ô tô như bằng B1 hiện nay mà sẽ cấp cho người lái xe mô tô 3 bánh.

Khuyến khích đổi GPLX không thời hạn được cấp trước 1/7/2012

Đây là một trong những quy định đáng chú ý tại Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Theo đó, khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 1/7/2012 sang giấy phép lái xe mẫu mới từ 1/1/2025. (GPLX trước tháng 7/2012 là dạng giấy bìa, sau thời điểm trên là dạng PET).

Từ 1/1/2025, người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại GPLX trong các trường hợp:

– Giấy phép lái xe bị mất;

– Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;

– Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;

– Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

– Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;

– Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Mỗi giấy phép lái xe sẽ có 12 điểm từ năm 2025

– Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Mỗi giấy phép lái xe sẽ có 12 điểm.

– Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Bộ Công an đang lấy ý kiến dự thảo Dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.

Theo dự thảo thì tùy vào hành vi vi phạm mà sẽ bị trừ 2, 3, 4, 6, 8, 10, 12 điểm giấy phép lái xe. Ngoài ra, việc trừ điểm giấy phép lái xe không phải là hình thức xử phạt vi phạm hành chính nên người vi phạm giao thông vẫn bị phạt tiền tương ứng với hành vi vi phạm. Tuy nhiên, hành vi nào đã bị trừ điểm thì sẽ không bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

– Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.

– Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.

Bộ Công an đang lấy ý kiến Dự thảo Thông tư quy định về tổ chức kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để được phục hồi điểm giấy phép lái xe.

Theo dự thảo, người lái xe máy khi bị trừ hết 12 điểm thì phải kiểm tra lý thuyết để phục hồi điểm, còn người lái xe mô tô khi bị trừ hết 12 điểm thì phải kiểm tra lý thuyết và mô phỏng để phục hồi điểm.

Xe trước phanh gấp khiến xe sau va chạm, lỗi thuộc về ai?

0
Trong quá trình lưu thông trên thực tế xảy ra rất nhiều trường hợp gây tai nạn mà người điều khiển phương tiện giao thông không thể lường trước được. Hy hữu trong số đó là việc xe trước giảm tốc độ hoặc dừng đột ngột và làm xe phía sau đâm vào đuôi xe đi trước.
Sự việc này rất hay xảy ra trong thực tế và khó phân định lỗi sẽ thuộc về bên nào, trong trường hợp có xảy ra va chạm khi xe trước phanh gấp thì trách nhiệm bồi thường và lỗi vi phạm sẽ là ai?
xe-truoc-phanh-gap-khien-xe-sau-va-cham-loi-thuoc-ve-ai?
1. Nguyên tắc chung về tốc độ và khoảng cách khi điều khiển xe 
Khi tham gia giao thông một nguyên tắc cơ bản mà tất cả mọi người đi đã điều khiển phương tiện giao thông phải tuân thủ nguyên tắc chung về tốc độ và khoảng cách được quy định tại Điều 4 Thông tư 91/2015/TT-BGTVT như sau:
(1) Khi tham gia giao thông đường bộ (trừ cao tốc)
Theo đó, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
Lưu ý, tại những đoạn đường không có biển báo hiệu đường bộ quy định về tốc độ, quy định về khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện các quy định tại Thông tư 91/2015/TT-BGTVT.
Do đó, mặc dù tại các đoạn đường, khu vực không có biển báo đảm bảo tốc độ và khoảng cách tối thiểu thì vẫn phải thực hiện việc đảm bảo an toàn theo quy định.
(2) Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc
Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được phép đi vào đường cao tốc theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008.
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông trên đường cao tốc phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu.
(3) Đảm bảo tốc độ phù hợp với địa hình, thời tiết, mật độ giao thông
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp với điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.
2. Tốc độ tối đa cho phép đối với phương tiện giao thông
* Tốc độ tối đa đối với xe máy:
Theo Điều 8 Thông tư 91/2015/TT-BGTVT quy định tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc).
Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông thì tốc độ tối đa được xác định theo báo hiệu đường bộ và không quá 40 km/h thì khoảng cách tối thiểu phải là 35m.
* Tốc độ tối đa đối với xe cơ giới:
Căn cứ Điều 9 Thông tư 91/2015/TT-BGTVT quy định tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc.
Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h, theo đó khoảng cách tối thiểu nên là 100m, tốc độ 100 km/h thì khoảng cách 70m, tốc độ 80 km/h thì khoảng cách là 55m.
3. Trường hợp nào phương tiện giao thông được giảm tốc
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ thấp hơn tốc độ tối đa cho phép theo Điều 5 Thông tư 91/2015/TT-BGTVT (có thể dừng lại một cách an toàn) trong các trường hợp sau:
– Có biển cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường.
– Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế.
– Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường mà mặt đường không êm thuận.
– Qua cầu, cống hẹp; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc.
– Qua khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung nhiều người; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra tai nạn giao thông.
– Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.
– Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường.
– Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy sau vượt.
– Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe.
– Gặp xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ; gặp xe quá khổ, quá tải, xe chở hàng nguy hiểm; gặp đoàn người đi bộ.
– Trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, cát bụi rơi vãi.
– Khi điều khiển phương tiện đi qua khu vực trạm kiểm soát tải trọng xe, trạm cảnh sát giao thông, trạm thu phí.
Như vậy, khi rơi vào các trường hợp trên thì người điều khiển phương tiện giao thông phải phán đoán trước tình hình thực tế và giảm tốc độ xe để đảm bảo an toàn. Khi giảm tốc trong các trường hợp trên mà xe phía sau có va chạm thì lỗi không thuộc về phía xe giảm tốc mà lỗi do xe phía sau không đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định.

TIN CỰC VUI: 5 loại đất không giấy tờ sử dụng ổn định trước 7/2014 sẽ được cấp Sổ đỏ mà không mất 1 đồng, ai không biết là thiệt

0

Đất không  giấy tờ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định trước 7/2014, không vi phạm, không tranh chấp sẽ được Nhà nước cấp sổ đỏ.

Đất không có giấy tờ trước 1/7/2014 sẽ được cấp sổ đỏ - Bắc Giang

Luật Đất đai 2024, có hiệu lực từ 1/1/2025 quy định Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ mà không vi phạm pháp luật, không thuộc trường hợp được giao đất sai thẩm quyền.

Ba trường hợp đầu tiên  được cấp sổ đỏ là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 18/12/1980; từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993; từ 15/10/1993 đến trước 1/7/2014. Điều kiện là đất được UBND xã xác nhận không có tranh chấp.

Với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, nếu diện tích toàn bộ thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức quy định thì được cấp sổ với diện tích bằng hạn mức đất ở. Nếu diện tích đất đã xây dựng nhà ở, công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức sẽ được cấp sổ đỏ theo diện tích thực tế đã xây.

Thửa đất có nhà ở, công trình phục vụ đời sống, diện tích nhỏ hơn hạn mức thì được cấp sổ đỏ toàn bộ thửa đất đó.
Thửa đất dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì cấp sổ đỏ theo diện tích thực tế đã sử dụng, thời hạn lâu dài.

Khu đất gần 38ha từng được thành phố Đà Nẵng làm trung tâm giáo dục dạy nghề 05-06, bỏ hoang 10 năm, đến nay chưa được cấp sổ đỏ. Ảnh: Nguyễn Đông

Khu đất gần 38 ha từng được thành phố Đà Nẵng làm trung tâm giáo dục dạy nghề 05-06, bỏ hoang 10 năm, đến nay chưa được cấp sổ đỏ. Ảnh:  Nguyễn Đông

Diện tích đất vượt hạn mức, nếu là đất phi nông nghiệp, không phải đất ở thì được cấp sổ đỏ vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.

Nếu diện tích vượt hạn mức là đất nông nghiệp sẽ được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Trường hợp người sử dụng đất muốn được cấp sổ đỏ vào mục đích phi nông nghiệp với phần diện tích này, nếu phù hợp quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu, xây dựng, nông thôn, thì sẽ được đáp ứng.
Trong cả ba trường hợp nêu trên, người sử dụng đất khi được cấp sổ đỏ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung thì cấp sổ đỏ tính theo tổng hạn mức đất ở của những người này. Nếu một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở, công trình phục vụ đời sống, được UBND cấp xã xác nhận ổn định trước ngày 15/10/1993, thì hạn mức tính theo từng thửa đất.
Trường hợp bốn , hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp nhưng đã dùng làm đất ở, đất phi nông nghiệp trước 1/7/2014 mà không có  giấy tờ, cũng được cấp sổ đỏ. Quy định này chỉ áp dụng với chủ đất có đăng ký thường trú tại địa phương điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, được UBND xã xác nhận không có tranh chấp.
Trường hợp năm , hộ gia đình sử dụng đất ổn định vào mục đích nông nghiệp, được UBND xã xác nhận không có tranh chấp, cũng được cấp sổ đỏ theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền. Phần diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê của Nhà nước.

Còn lại, những hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ mà chưa đủ điều kiện cấp sổ đỏ theo các trường hợp nêu trên, được tạm thời sử dụng theo hiện trạng đến khi Nhà nước thu hồi.
Luật quy định, Nhà nước có trách nhiệm cấp sổ đỏ cho các trường hợp đã đăng ký và đủ điều kiện. Chính phủ sẽ quy định chi tiết trình tự cấp sổ đỏ với đất không giấy tờ.
Luật mới đã mở rộng diện cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ thêm 10 năm so với luật cũ (2014 thay vì 2004) và bổ sung các trường hợp đất nông nghiệp không có giấy tờ.
Luật Đất đai 2013 quy định, đất không giấy tờ trước 1/7/2004 được cấp sổ đỏ, điều kiện là sử dụng ổn định và không vi phạm, không tranh chấp, phù hợp quy hoạch địa phương.
Đất không giấy tờ trước 1/7/2014 chỉ được cấp sổ đỏ ở những nơi có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn và chủ đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương, trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Đồng tình mở rộng diện cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ, Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA), đánh giá việc này vừa đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người sử dụng đất, vừa thể hiện trách nhiệm của Nhà nước.
HoREA dẫn chứng, tại TP HCM, việc cấp sổ đỏ đã đạt 99% nhưng vẫn còn một số hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp sổ đỏ dù đã sử dụng đất ổn định lâu đời hàng chục, trăm năm. Nguyên nhân bởi người dân không có giấy tờ đất và cũng không có nhu cầu xin cấp sổ đỏ.
Vì vậy, HoREA cho rằng, việc mở rộng diện cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ và quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc này sẽ nâng cao chất lượng quản lý đất đai.

Các loại đất không giấy tờ này sẽ được cấp Sổ đỏ từ 1-1-2025

0

Theo quy định tại Điều 138 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15 đã chia ra 3 nhóm được cấp sổ đỏ, sổ hồng với đất không có giấy tờ.

Bị mất sổ đỏ có nguy hiểm không: Cách cấp lại dễ dàng, nắm lấy để dùng khi cần thiết

0

Sổ đỏ bị mất không nguy hiểm vì giấy chứng nhận bị mất nhưng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vẫn còn. Người dân có quyền được cấp lại giấy chứng nhận khi bị mất.

Quy trình cấp lại sổ đỏ

Điều 39 Nghị định 101/2024 quy định khi bị mất giấy chứng nhận thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền đề nghị cấp lại.

Bước 1: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có Giấy chứng nhận bị mất phải nộp đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK được ban hành kèm theo Nghị định 101/2024 đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Bộ phận một cửa; Văn phòng/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất
Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất

Bước 2: Sau khi tiếp nhận đơn thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện:

– Kiểm tra thông tin về giấy chứng nhận đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

– Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

– Nếu không thuộc trường hợp chuyển quyền thì văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất; thực hiện đăng tin 3 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương trong thời gian 15 ngày về việc mất giấy chứng nhận đã cấp, chi phí đăng tin do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chi trả;

Bước 3: UBND cấp xã có trách nhiệm

Niêm yết công khai về việc mất giấy chứng nhận tại trụ sở và điểm dân cư nơi có đất trong 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết.

Trong vòng không quá 5 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, UBND cấp xã lập biên bản kết thúc niêm yết gửi đến văn phòng đăng ký đất đai.

Cách cấp lại sổ đỏ bị mất hoặc rách
Cách cấp lại sổ đỏ bị mất hoặc rách

Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai hủy giấy chứng nhận đã cấp; đồng thời cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp lại giấy chứng nhận cho người được cấp.

Đối với trường hợp trang bổ sung của giấy chứng nhận đã cấp trước ngày Nghị định 101/2024 có hiệu lực thi hành bị mất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK và bản gốc giấy chứng nhận đã cấp.

Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thông tin của trang bổ sung trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với các thông tin cập nhật của giấy chứng nhận đã cấp và thông tin trên trang bổ sung.

‘Biển báo chỉ nằm bên phải – bẫy giao thông ở Việt Nam’

0
Biển cấm ôtô rẽ trái hoặc quay đầu nhưng lại nằm ở lề đường bên phải, cách xa có khi vài chục mét, rất khó quan sát.

 

Nhà hàng mà gia đình tôi thường ăn tối cuối tuần nằm ở phía bên kia đường, tức theo chiều di chuyển, tôi sẽ phải quay đầu. Nhiều năm nay tôi vẫn lái xe như vậy. Nhưng cách đây vài tháng, chiếc xe cầu vượt hoàn thiện. Vài ngày đầu khi chưa chính thức thông xe (nhưng vẫn mở cho các phương tiện di chuyển), ở nơi tôi thường quay đầu, cũng là đoạn từ cầu vượt xuống, có biển cấm quay đầu cắm ngay dải phân cách giữa đường. Tôi hiểu rằng khi có cầu vượt, nếu các phương tiện dừng ở đây để quay đầu sẽ gây ùn tắc giao thông. Hợp lý. Tôi đi lên điểm phía trên để quay đầu.

Nhưng chuyện xảy ra vào tuần sau đó, khi cầu đã thông xe chính thức, tôi quay lại đây ăn tối, thì tấm biển báo cấm quay đầu đã không còn ở dải phân cách giữa đường nữa. Tôi hí hửng quay đầu thì bị chặn xe. Hóa ra vẫn có biển cấm, nhưng nó đã di chuyển sang lề đường bên phải, và một chiếc xe buýt to lớn đã chắn hết tầm nhìn của tôi.

Biển cấm quay đầu từng có ở nơi khoanh tròn, nay được di chuyển sang bên phải. Ảnh: Lê Tuấn

Biển cấm quay đầu từng có ở nơi khoanh tròn, nay được di chuyển sang bên phải. Ảnh: Lê Tuấn

Vậy đấy, từ chỗ rất hiệu quả, chiếc biển báo được di chuyển ra chỗ kém hiệu quả hơn rất nhiều. Mà không chỉ trong phố, trên đường cao tốc cũng vậy. Khi  ô tô chạy ở làn sát dải phân cách ở tốc độ 120 km/h, ở phía bên kia đường xuất hiện biển báo 80 km/h, tài xế phanh dúi dụi.

Tại sao việc đơn giản là cắm biển ở ngay dải phân cách để các phương tiện, đặc biệt là người lái ôtô dễ quan sát mà chúng ta không làm? Mà nếu để cẩn thận hơn, ở những nơi đường rộng, ví dụ 3-4 làn trở lên, cắm cả hai bên là tốt nhất. Biển báo hiện nay cứ như những cái bẫy giao thông.

Một lần khác tôi đi với bạn, khi vào khu vực dân cư, ứng dụng bản đồ đọc thông báo giới hạn tốc độ 50 km/h, nhưng bạn tôi lái xe không hiểu vì sao. Lúc ấy tôi mới nói có biển báo khu dân cư thật, nhưng nó nằm ở lề đường và một lùm cây um tùm bọc bên ngoài. Ở các góc khác nhau, có thể không nhìn thấy.

Năm 2025: Chỉ 2 trường hợp này mua bán đất giấy viết tay được cấp Sổ Đỏ mẫu mới, đó trường hợp nào?

0

Mua bán đất giấy tờ viết tay là gì?

Mua bán đất giấy tờ viết tay là hình thức chuyển nhượng nhưng không có văn phòng công chứng, không có cơ quan có thẩm quyền xác thực. Đây là hình thức mua bán thỏa thuận dân sự nên dễ nảy sinh rủi ro, nhất là khi có tránh chấp kiện tụng. Ngoài ra, khi mua bán giấy tờ viết tay thường sẽ không được cấp Sổ Đỏ – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, có 2 trường hợp này dù mua bán giấy tờ viết tay cũng được cấp sổ đỏ. Đó là trường hợp nào? Hãy cùng tìm hiểu nhé!

2 trường hợp mua bán đất giấy viết tay được cấp Sổ Đỏ

Theo đó, có 2 trường hợp mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay sẽ được cấp sổ đỏ.

+ Trường hợp 1: Sử dụng đất do việc chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước thời điểm ngày 1/1/2008.

+ Trường hợp 2: Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ thời điểm ngày 1/1/2008 đến trước ngày 1/7/2014 mà đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất tại quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 thuộc Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

Như vậy, trường hợp người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy tờ viết tay mà thuộc một trong hai trường hợp nêu trên thì sẽ vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp nào mua bán giấy viết tay được cấp Sổ Đỏ năm 2025
Trường hợp nào mua bán giấy viết tay được cấp Sổ Đỏ năm 2025

Thủ tục cấp sổ đỏ khi đã mua đất bằng giấy viết tay

Bước 1: Các hộ gia đình hoặc các cá nhân phải chuẩn bị hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu trong trường hợp khi mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay.

Bước 2: Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người sử dụng đất sẽ thực hiện nộp đến các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết

Bước 3: Cơ quan sẽ tiếp nhận hồ sơ và tiến hành thẩm định và sau đó xác minh thực địa. Trong trường hợp hồ sơ của người sử dụng đất hợp lệ thì cơ quan này sẽ tiếp nhận hồ sơ sẽ tiến hành các công việc sau:

+ Thông báo về các nghĩa vụ tài chính cho người yêu cầu thực hiện (nếu có);

+ Lập hồ sơ, tờ trình kèm theo dự thảo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và gửi đến UBND có đủ thẩm quyền để tiến hành ký quyết định.

+ Sau khi tờ trình đã được ký duyệt, cơ quan có thẩm quyền sẽ nhận lại hồ sơ và thực hiện bổ sung, cập nhập các thông vào hồ sơ địa chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

Bước 4: Nhận kết quả là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp nào mua bán giấy viết tay được cấp sổ đỏ
Trường hợp nào mua bán giấy viết tay được cấp sổ đỏ

Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung thêm các loại văn bản giấy tờ còn thiếu. Đối với những trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu thì cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ sẽ trả lại người nộp hồ sơ kèm văn bản sẽ giải thích các lý do hồ sơ không đủ điều kiện để cấp sổ đỏ.

Thời gian thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu trong 02 rường hợp nêu trên sẽ không quá 30 ngày, riêng đối với các xã huyện thuộc vùng cao, hải đảo, các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện sẽ không quá 40 ngày (thời gian được tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không tính cả các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật).

Kể từ năm 2025, đất nông nghiệp bị thu hồi được bồi thường bằng nhà ở? Người dân nên nắm rõ để được lợi nhất

0

Luật Đất đai 2024 có nhiều chính sách thay đổi liên quan tới bồi thường, tái định cư. Dưới đây là những quy định mới nhất theo Luật đất đai 2024 về bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp. Liệu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi được bồi thường bằng nhà ở hay không?

Từ 2025, đất nông nghiệp bị thu hồi được bồi thường bằng nhà ở?

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà đủ điều kiện được bồi thường thì khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường bằng:

– Đất nông nghiệp;

– Tiền;

– Đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi;

– Nhà ở.

Từ năm 2025, người có đất nông nghiệp bị thu hồi có khả năng được bồi thường bằng đất ở, nhà ở

Từ năm 2025, người có đất nông nghiệp bị thu hồi có khả năng được bồi thường bằng đất ở, nhà ở

Đối chiếu với quy định tại Điều 74, Điều 77 Luật Đất đai năm 2013, hiện nay, hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi chỉ được bồi thường về đất bằng đất nông nghiệp hoặc tiền (trong trường hợp không có đất nông nghiệp để bồi thường).

Đồng thời, khoản 6 Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định, người bị thu hồi đất nông nghiệp đủ điều kiện bồi thường mà có nhu cầu bồi thường bằng đất ở/nhà ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng giao đất ở/nhà ở tái định cư.

Như vậy, từ ngày 01/01/2025 – khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi có đủ điều kiện bồi thường thì có thể được bồi thường bằng nhà ở. Tuy nhiên, đối chiếu với nguyên tắc bồi thường về đất tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024, vẫn sẽ ưu tiên bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc tiền. Nếu được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng nhưng phải đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Nói tóm lại, từ năm 2025, người có đất nông nghiệp bị thu hồi có khả năng được bồi thường bằng đất ở, nhà ở (hiện nay chỉ quy định bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc tiền).

Điều kiện được bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp

Theo Điều 95 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi đất được bồi thường về đất khi đáp ứng các điều kiện sau:

– Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở/Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất/Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

– Có quyết định giao đất/quyết định cho thuê đất/quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

– Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;

– Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Hạn mức bồi thường về đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024

Hạn mức bồi thường về đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024

Hạn mức bồi thường về đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2024

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì hạn mức bồi thường về đất nông nghiệp được quy định như sau:

– Thứ nhất, diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 176 và Điều 177 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế.

– Thứ hai, đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày 1-7-2014 thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

– Thứ ba, đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 1-7-2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, theo quy định của Luật Đất đai (sửa đổi) năm 2024 việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như trên.

TIN CỰC VUI: 5 loại đất không giấy tờ sử dụng ổn định trước 7/2014 sẽ được cấp Sổ đỏ mà không mất 1 đồng, ai không biết là thiệt

0

Đất không  giấy tờ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định trước 7/2014, không vi phạm, không tranh chấp sẽ được Nhà nước cấp sổ đỏ.

Đất không có giấy tờ trước 1/7/2014 sẽ được cấp sổ đỏ - Bắc Giang

Luật Đất đai 2024, có hiệu lực từ 1/1/2025 quy định Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ mà không vi phạm pháp luật, không thuộc trường hợp được giao đất sai thẩm quyền.

Ba trường hợp đầu tiên  được cấp sổ đỏ là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 18/12/1980; từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993; từ 15/10/1993 đến trước 1/7/2014. Điều kiện là đất được UBND xã xác nhận không có tranh chấp.

Với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, nếu diện tích toàn bộ thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức quy định thì được cấp sổ với diện tích bằng hạn mức đất ở. Nếu diện tích đất đã xây dựng nhà ở, công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức sẽ được cấp sổ đỏ theo diện tích thực tế đã xây.

Thửa đất có nhà ở, công trình phục vụ đời sống, diện tích nhỏ hơn hạn mức thì được cấp sổ đỏ toàn bộ thửa đất đó.
Thửa đất dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì cấp sổ đỏ theo diện tích thực tế đã sử dụng, thời hạn lâu dài.

Khu đất gần 38ha từng được thành phố Đà Nẵng làm trung tâm giáo dục dạy nghề 05-06, bỏ hoang 10 năm, đến nay chưa được cấp sổ đỏ. Ảnh: Nguyễn Đông

Khu đất gần 38 ha từng được thành phố Đà Nẵng làm trung tâm giáo dục dạy nghề 05-06, bỏ hoang 10 năm, đến nay chưa được cấp sổ đỏ. Ảnh:  Nguyễn Đông

Diện tích đất vượt hạn mức, nếu là đất phi nông nghiệp, không phải đất ở thì được cấp sổ đỏ vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.

Nếu diện tích vượt hạn mức là đất nông nghiệp sẽ được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Trường hợp người sử dụng đất muốn được cấp sổ đỏ vào mục đích phi nông nghiệp với phần diện tích này, nếu phù hợp quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu, xây dựng, nông thôn, thì sẽ được đáp ứng.
Trong cả ba trường hợp nêu trên, người sử dụng đất khi được cấp sổ đỏ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung thì cấp sổ đỏ tính theo tổng hạn mức đất ở của những người này. Nếu một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở, công trình phục vụ đời sống, được UBND cấp xã xác nhận ổn định trước ngày 15/10/1993, thì hạn mức tính theo từng thửa đất.
Trường hợp bốn , hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp nhưng đã dùng làm đất ở, đất phi nông nghiệp trước 1/7/2014 mà không có  giấy tờ, cũng được cấp sổ đỏ. Quy định này chỉ áp dụng với chủ đất có đăng ký thường trú tại địa phương điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, được UBND xã xác nhận không có tranh chấp.
Trường hợp năm , hộ gia đình sử dụng đất ổn định vào mục đích nông nghiệp, được UBND xã xác nhận không có tranh chấp, cũng được cấp sổ đỏ theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền. Phần diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê của Nhà nước.

Còn lại, những hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ mà chưa đủ điều kiện cấp sổ đỏ theo các trường hợp nêu trên, được tạm thời sử dụng theo hiện trạng đến khi Nhà nước thu hồi.
Luật quy định, Nhà nước có trách nhiệm cấp sổ đỏ cho các trường hợp đã đăng ký và đủ điều kiện. Chính phủ sẽ quy định chi tiết trình tự cấp sổ đỏ với đất không giấy tờ.
Luật mới đã mở rộng diện cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ thêm 10 năm so với luật cũ (2014 thay vì 2004) và bổ sung các trường hợp đất nông nghiệp không có giấy tờ.
Luật Đất đai 2013 quy định, đất không giấy tờ trước 1/7/2004 được cấp sổ đỏ, điều kiện là sử dụng ổn định và không vi phạm, không tranh chấp, phù hợp quy hoạch địa phương.
Đất không giấy tờ trước 1/7/2014 chỉ được cấp sổ đỏ ở những nơi có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn và chủ đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương, trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Đồng tình mở rộng diện cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ, Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA), đánh giá việc này vừa đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người sử dụng đất, vừa thể hiện trách nhiệm của Nhà nước.
HoREA dẫn chứng, tại TP HCM, việc cấp sổ đỏ đã đạt 99% nhưng vẫn còn một số hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp sổ đỏ dù đã sử dụng đất ổn định lâu đời hàng chục, trăm năm. Nguyên nhân bởi người dân không có giấy tờ đất và cũng không có nhu cầu xin cấp sổ đỏ.
Vì vậy, HoREA cho rằng, việc mở rộng diện cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ và quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc này sẽ nâng cao chất lượng quản lý đất đai

Cách đơn giản để chuyển đất vườn sang đất ở mà không tốn một xu

0

Nhiều người dân rơi vào tình huống sau khi nhận được thông báo dự thảo phương án đền bù đất, khi đó họ mới nhận ra sổ đỏ của họ đã bị cấp sai mục đích sử dụng đất. Trong trường hợp này, họ cần làm gì?

Chuyển đất vườn sang đất ở để bảo vệ quyền và lợi ích

Trường hợp bà N, sinh năm 1968, trú tại thôn Hạ, Cự Khê, Thanh Oai, Hà Nội cho biết, mảnh đất rộng 316m2 mà gia đình bà đang sinh sống lại nằm trong diện thu hồi để thực hiện dự án Đường vành đai 4. Thực tế, gia đình bà N đang sinh sống này là đất ông cha để lại từ nhiều đời nay. Năm 2017, gia đình bà đã được UBND huyện Thanh Oai cấp sổ đất vườn, trên sổ có ghi mục đích sử dụng là đất trồng cây lâu năm. “Khi đó, do thiếu hiểu biết, nên tôi nhận sổ và không có ý kiến gì” – bà N chia sẻ. Tuy nhiên, phương án đền bù với 2 loại đất này hoàn toàn khác nhau, ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của gia đình bà.

Đất giá rẻ

Nhiều người dân rơi vào tình huống sau khi nhận được thông báo dự thảo phương án đền bù đất, khi đó họ mới nhận ra sổ đỏ của họ đã bị cấp sai mục đích sử dụng đất.

Nhiều người dân rơi vào tình huống sau khi nhận được thông báo dự thảo phương án đền bù đất, khi đó họ mới nhận ra sổ đỏ của họ đã bị cấp sai mục đích sử dụng đất.

Đất giá rẻ

Liên quan đến trường hợp này, theo các luật sư, khi quyền lợi bị ảnh hưởng, những người sử dụng đất có quyền đề nghị, kiến nghị đến cơ quan chức năng cấp đổi, cấp bổ sung và công nhận lại diện tích đất ở trong sổ để cho khớp với thực tế sử dụng, thời điểm sử dụng.

Nếu UBND cấp xã có biên bản để xác nhận có nguồn gốc sử dụng đất có nhà ở ổn định trước thời điểm ngày 18.12.1980, quá trình sử dụng không tranh chấp, lấn chiếm; sổ mục kê lập theo hồ sơ số 299/TTg thể hiện toàn bộ đất là loại đất thổ cư thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho gia đình cần được cơ quan chức năng cấp lại cho đúng thực tế. Lúc này toàn bộ thửa đất đó sẽ đủ điều kiện công nhận là đất ở.

Ngoài ra nếu không thuộc trường hợp trên thì gia đình cần căn cứ quy định “Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 5 lần hạn mức giao đất ở, bằng 5 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 5 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Luật Đất đai” theo khoản 3, điều 24 thuộc Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Theo quy định, khi tiến hành cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, người sử dụng đất sẽ tăng được diện tích đất ở lên đến 5 lần mà sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất do thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao chuyển thành đất ở.

Theo quy định, khi tiến hành cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, người sử dụng đất sẽ tăng được diện tích đất ở lên đến 5 lần mà sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất do thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao chuyển thành đất ở.

Với quy định này, khi tiến hành cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, người sử dụng đất sẽ tăng được diện tích đất ở lên đến 5 lần mà sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất do thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao chuyển thành đất ở.

Khi giấy chứng nhận đã được cấp đổi, cấp bổ sung, công nhận thì quyền lợi của người dân sẽ được đảm bảo, sẽ không còn bị ảnh hưởng, thiệt hại khi tiến hành tách thửa đất, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Trên thực tế, cũng có khá nhiều trường hợp người dân đã vận dụng hiểu biết pháp luật này đã triển khai và bảo vệ được tối đa quyền cũng như lợi ích hợp pháp của mình.