Chuyển đất vườn sang đất ở là nhu cầu của nhiều người dân. Khi thực hiện thủ tục chuyển đất vườn sang đất ở thì hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, nộp đúng số tiền và đúng thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế.
Chi phí chuyển đất vườn sang đất ở
Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định rõ, khi chuyển từ đất vườn sang đất ở có thể xảy ra 2 trường hợp và tiền sử dụng đất ở mỗi trường hợp là khác nhau.
Trường hợp 1: Chuyển từ đất vườn trong cùng thửa đất có nhà ở
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp sau:
– Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai 2013 sang làm đất ở;
– Chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01.7.2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.
Có thể khái quát thành công thức tính tiền sử dụng đất như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp).
Trường hợp 2: Chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở
Nếu đất vườn là đất trồng cây hàng năm hoặc cây lâu năm thì tiền sử dụng đất được tính theo điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.
Khi hộ gia đình, cá nhân chuyển đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì số tiền phải nộp xác định như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
Mặc dù có cách tính như trên nhưng để tính được số tiền sử dụng đất thì người dân phải biết giá đất theo Bảng giá đất, địa chỉ thửa đất, vị trí thửa đất.
Điều kiện đất vườn chuyển lên đất thổ cư?
Theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Vì thế, người dân muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở phải xin phép và được sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Theo Điều 10 Luật Đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại thành 03 nhóm: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trong các nhóm đất trên không có loại đất nào là đất 50 năm.
Căn cứ Điều 126 Luật Đất đai 2013, đất có thời hạn sử dụng 50 năm hoặc tối đa không quá 50 năm gồm:
Như vậy, đất 50 năm không phải loại đất theo quy định của pháp luật mà đó là cách gọi của người dân dùng để chỉ loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm.
Điều kiện cấp sổ đỏ cho đất 50 năm
Đất 50 năm được cấp sổ đỏ nếu đủ điều kiện. Điều kiện được cấp sổ đỏ sẽ không phụ thuộc vào thời hạn sử dụng đất. Và theo Điều 99, Điều 100 và Điều 101, Luật Đất đai 2013, điều kiện cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất 50 năm gồm 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất:
Đây là trường hợp phổ biến nhất để hộ gia đình, cá nhân được cấp sổ đỏ. Điều kiện để được cấp sổ đỏ thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và được chia thành 2 nhóm: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Trường hợp 2: Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất:
Kể từ ngày 1/7/2014, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thì hộ gia đình, cá nhân sẽ được cấp sổ đỏ.
Đất 50 năm có được xây nhà ở không?
Khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:
Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
Theo đó, chỉ có đất ở mới được xây dựng nhà ở; nếu xây dựng nhà ở trên các loại đất khác là vi phạm pháp luật (bị phạt tiền, cưỡng chế tháo dỡ, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu).
Bên cạnh đó, khi đối chiếu với các loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm hoặc không quá 50 năm thì chủ yếu là đất nông nghiệp còn đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài.
Tóm lại, đất 50 năm không được xây dựng nhà ở vì không phải là đất ở; nếu muốn xây dựng nhà ở phải xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Lo sợ bị xử phạt vi phạm, không ít tài xế đã quay xe bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe. Vậy hành vi này của người tham gia giao thông sẽ bị xử lý như thế nào?
1. Mức phạt với hành vi bỏ chạy khi CSGT dừng xe
Bỏ chạy khi Cảnh sát giao thông (CSGT) yêu cầu dừng xe được coi là hành vi không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
Theo đó, tùy vào tính chất, mức độ của hành vi và loại phương tiện mà người bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với các mức khác nhau.
Cụ thể, theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt được đặt ra với người vi phạm như sau:
Phương tiện
Mức phạt vi lỗi vi phạm
Phạt tiền
Phạt bổ sung
Xe ô tô và các loại xe tương tự
04 – 06 triệu đồng
(điểm b khoản 5 Điều 5)
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng
(điểm b khoản 11 Điều 5)
Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự
800.000 – 01 triệu đồng
(điểm g khoản 4 Điều 6)
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng
(điểm b khoản 10 Điều 6)
Máy kéo, xe máy chuyên dùng
02 – 03 triệu đồng
(điểm d khoản 5 Điều 7)
– Điều khiển máy kéo: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng– Điều khiển xe máy chuyên dùng: Tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 01 – 03 tháng
(điểm a khoản 10 Điều 7)
Xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ khác
100.000 – 200.000 đồng
(điểm b khoản 2 Điều 8)
Không quy định
Điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo
100.000 – 200.000 đồng
(điểm a khoản 2 Điều 10)
Không quy định
2. CSGT có được tự ý yêu cầu dừng xe không?
Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA, CSGT không được tự ý dừng xe người đi đường để kiểm tra mà phải có một trong các căn cứ sau:
(1) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các vi phạm giao thông và các vi phạm pháp luật khác.
(2) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
(3) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng xe để kiểm soát bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các vi phạm pháp luật khác.
(4) Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của người dân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện.
Nếu không có một trong các căn cứ trên mà yêu cầu người tham gia giao thông dừng xe để kiểm tra, chiến sĩ CSGT thực hiện hành vi này sẽ bị coi là vi phạm pháp luật. Lúc này, người dân hoàn toàn có quyền khiếu nại chiến sĩ CSGT thực hiện hành vi vi phạm đối với mình.
Xem thêm: Gọi ngay đường dây nóng này nếu để khiếu nại CSGT
3. Bỏ chạy khi CSGT dừng xe có bị phạt tội chống người thi hành công vụ?
Chống người thi hành công vụ là một tội danh được quy định tại Điều 330 Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó, tội chống người thi hành công vụ được hiểu là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
Trong khi đó, việc bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe chỉ đơn thuần muốn trốn tránh việc bị kiểm tra và xử lý vi phạm chứ không nhằm đe dọa hay dùng vũ lực để cản trở CSGT thực hiện nhiệm vụ.
Vì vậy, bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe không bị xử lý về tội chống người thi hành công vụ nhưng sẽ bị phạt vi phạm hành chính vì lỗi không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
Khi đó, người điều khiển phương tiện chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo các mức tương ứng được quy định tại Mục 1 của bài viết này.
Theo quy định, hiện nay, nếu muốn thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì đất đó phải có sổ đỏ. Nhiều người thắc mắc, hành vi mua bán, chuyển nhượng đất không sổ đỏ có phải sẽ bị xử phạt rất nặng, thậm chí lên tới 100 triệu đồng, điều này đúng không?
Điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới nhất
Theo Điều 188 thuộc Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, hoặc cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho hay thế chấp quyền sử dụng đất; hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 thuộc Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 thuộc Điều 168 Luật Đất đai 2013;
+ Đất hiện không có tranh chấp;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm việc thi hành án;
+ Đất trong thời hạn sử dụng đất.
Phạt nặng về hành vi mua bán đất không sổ đỏ năm 2025
Có sổ đỏ là một trong những điều kiện bắt buộc khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc nếu có các giấy tờ khác tương đương.
Theo đó, hành vi cố tình mua bán đất mà không có sổ đỏ là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi này sẽ phải chịu các chế tài xử phạt theo các quy định của pháp luật.
Cụ thể, Nghị định số 123/2024/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Đất đai quy định mức phạt rất nghiêm khắc đối với hành vi chuyển nhượng đất mà không có giấy tờ hợp pháp. Căn cứ vào các tính chất và đối tượng vi phạm, mức phạt sẽ được phân chia như sau:
– Đối với cá nhân vi phạm: Phạt tiền từ 30.000.000 cho đến 50.000.000 đồng.
– Đối với tổ chức vi phạm: Phạt tiền từ 60.000.000 cho đến 100.000.000 đồng.
Nghị định số 123/2024/NĐ-CP thay thế cho Nghị định số 91/2019/NĐ-CP trước đó. Quy định này nhằm mục đích tăng cường tính răn đe, bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của người dân và đảm bảo trật tự trong vấn đề quản lý đất đai.
Việc giao dịch đất mà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho người mua, bao gồm cả nguy cơ mất trắng tài sản, dính vào các tranh chấp pháp lý hoặc không được pháp luật công nhận về quyền sử dụng đất. Chính vì vậy, người dân cần phải cẩn trọng, cân nhắc kỹ lưỡng, chỉ thực hiện giao dịch đất đai khi đã có đầy đủ giấy tờ hợp pháp.
Để tránh vi phạm, các chuyên gia khuyến cáo người dân cần phải kiểm tra kỹ tính pháp lý của mảnh đất, liên hệ với các cơ quan chức năng để xác minh thông tin, và thực hiện các giao dịch tại các văn phòng công chứng hoặc các cơ quan thẩm quyền.
Nghị định số 123/2024/NĐ-CP không chỉ đưa ra mức phạt nặng mà còn thể hiện quyết tâm rất lớn của Nhà nước trong việc nâng cao ý thức pháp luật của người dân về đất đai. Các hành vi vi phạm, bao gồm việc phân lô bán nền trái phép, lấn chiếm đất công hoặc vấn đề chuyển nhượng đất không hợp pháp thì đều sẽ bị xử lý nghiêm.
Người dân cần phải chủ động tìm hiểu quy định pháp luật, đảm bảo được các giao dịch đất đai được thực hiện đúng quy trình và hợp pháp. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của chính mình và góp phần xây dựng nên một thị trường bất động sản minh bạch, lành mạnh.
Mức phạt cao nhất là 40 – 50 triệu đồng đối với ô tô cho các lỗi: Lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường.
Theo Nghị định 168 có hiệu lực từ ngày 1/1/2025, có nhiều lỗi vi phạm giao thông tăng mạnh mức xử phạt, lên gấp vài lần đến hàng chục lần so với mức phạt trước đây. Đơn cử như vi phạm vượt đèn đỏ, mức xử phạt mới đối với xe mô tô, xe gắn máy là 4 – 6 triệu đồng (thay cho mức 800.000 – 1 triệu đồng trước đây), với ô tô là 18 – 20 triệu đồng (thay cho mức 4 – 6 triệu đồng trước đây).
Tuy nhiên, mức phạt cao nhất là 40 – 50 triệu đồng đối với ô tô cho các lỗi: Lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường.
Kế đến là mức phạt 30 – 40 triệu đồng đối với các lỗi: Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc; lùi xe trên đường cao tốc; quay đầu xe trên đường cao tốc.
Dưới đây là tổng hợp các lỗi phạt nguội phổ biến với mức phạt mới có hiệu lực từ năm 2025:
Từ 01/01/2025: Giấy phép lái xe có 12 điểm, trừ hết điểm sẽ không được lái xe trong 6 tháng
Cụ thể Điều 58 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về điểm giấy phép lái xe như sau:
– Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm.
Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết. Ảnh minh họa
– Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.
– Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.
– Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.
– Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.
– Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều 58 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024; quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe; quy định lộ trình thực hiện Điều này. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 3 Điều 58 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.
Như vậy, từ 01/01/2025, giấy phép lái xe có 12 điểm, trừ hết điểm sẽ không được lái xe trong 6 tháng. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để được phục hồi 12 điểm.
Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn người dân chi tiết cách đăng ký mua nhà ở xã hội từ chủ đầu tư năm 2025.
Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đăng ký mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư xây dựng như sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
– Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ mua nhà ở xã hội trực tiếp cho chủ đầu tư dự án.
Lưu ý:
– Trường hợp người lao động không có hợp đồng lao động: Phải xin xác nhận về đối tượng (đủ điều kiện về thu nhập) do Ủy ban nhân dân (UBND) xã cấp.
– Trường hợp là hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở: Phải xin xác nhận về đối tượng do UBND cấp huyện nơi bị thu hồi đất và phải giải tỏa, dỡ nhà cấp.
– Mỗi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu mua nhà ở xã hội chỉ được nộp giấy tờ đăng ký tại một dự án trong 1 thời điểm.
Bước 2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
– Sau khi tập hợp đầy đủ giấy tờ đăng ký, chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét từng hồ sơ, tiến hành đối chiếu với các quy định về đối tượng, điều kiện để lập Danh sách những đối tượng được mua nhà ở xã hội thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư.
– Trường hợp người có nhu cầu đăng ký mua nhà ở xã hội đã nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định cho chủ đầu tư nhưng dự án không còn quỹ nhà: Chủ đầu tư có trách nhiệm ghi rõ lý do và gửi trả lại hồ sơ để người đó biết và nộp hồ sơ tại dự án khác.
– Khi người có nhu cầu nộp hồ sơ, người nhận hồ sơ phải ghi Giấy biên nhận. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện giấy tờ.
– Trong quá trình nhận hồ sơ, chủ đầu tư có trách nhiệm niêm yết công khai Danh sách căn hộ đã bán, Danh sách căn hộ còn lại tại nơi tiếp nhận hồ sơ, trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người có nhu cầu biết và đăng ký mua nhà ở xã hội tại dự án.
– Chủ đầu tư gửi danh sách các đối tượng dự kiến được mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên về Sở Xây dựng nơi có dự án để loại trừ các trường hợp không đủ điều kiện mua. Theo đó:
+ Sở Xây dựng sẽ gửi lại văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên những người không đủ điều kiện trong Danh sách được mua nhà ở xã hội.
+ Còn nếu sau 20 ngày kể từ khi nhận được Danh sách mà Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư sẽ thông báo cho các đối tượng được mua nhà ở xã hội để lên thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.
– Trường hợp người có nhu cầu dù đủ điều kiện và được đưa vào danh sách được mua nhà ở xã hội nhưng lại không còn nhu cầu mua nữa: Chủ đầu tư trả lại hồ sơ.
Bước 3. Ký kết hợp đồng
– Bên mua thanh toán trực tiếp với chủ đầu tư hoặc thông qua ngân hàng do chủ đầu tư và người mua thống nhất theo thỏa thuận.
– Chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng mua bán khi đủ điều kiện được bán và giá bán đã được phê duyệt theo quy định.
Bước 4. Công bố danh sách những người được mua nhà
– Sau khi ký hợp đồng mua bán, chủ đầu tư lập Danh sách các đối tượng gửi về Sở Xây dựng trong thời hạn 30 ngày. Sở Xây dựng có trách nhiệm cập nhật Danh sách những người được mua nhà ở xã hội lên Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
– Sở Xây dựng gửi danh sách những người được mua nhà ở xã hội về Bộ Xây dựng.
– Chủ đầu tư công bố công khai danh sách các đối tượng được mua nhà ở xã hội tại trụ sở làm việc và sàn giao dịch bất động sản hoặc Trang Thông tin điện tử về nhà ở xã hội của chủ đầu tư (nếu có).
Lưu ý: Với các đối tượng ưu tiên như người có công với Cách mạng, người khuyết tật… được ưu tiên mua nhà ở xã hội mà không cần phải thực hiện bốc thăm với tỉ lệ nhất định.
Theo Nghị định 100, mức vốn cho vay để mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà.
Chính phủ ban hành Nghị định 100/2024/NĐ-CP, có hiệu lực từ 1.8.2024 hướng dẫn luật Nhà ở 2023 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, trong đó có nội dung quy định về vay vốn mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Căn cứ tại khoản 1 điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, điều kiện vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội, cụ thể:
Đối tượng quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 điều 76 luật Nhà ở 2023, để được vay vốn ưu đãi mua, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng đủ các điều kiện như:
Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội
Có giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội
Có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định 100/2024/NĐ-CP và của pháp luật về nhà ở
Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên.
Theo khoản 3 điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định, mức vốn cho vay để mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà.
Lãi suất cho vay mua nhà ở xã hội
Căn cứ vào mục a khoản 3 điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, quy định:
Mức lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ
Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay
Mức vốn vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà
Nếu xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn (tối đa 1 tỉ đồng) và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay
Thời hạn vay tối đa không quá 25 năm kể từ ngày được giải ngân khoản vay đầu tiên.
Nguyên tắc thực hiện chính sách vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội
Căn cứ điều 46 Nghị định 100/2024/NĐ-CP:
Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở thì chỉ được áp dụng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất.
Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi thì chỉ áp dụng một chính sách vay vốn cho cả hộ gia đình.
Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện việc cho vay ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về tín dụng và pháp luật có liên quan.
Ngân hàng Chính sách xã hội được huy động tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân trong nước có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân để cho các đối tượng này vay theo quy định tại khoản 1 điều 48 và khoản 1 điều 71 Nghị định 100/2024/NĐ-CP sau một thời gian gửi tiết kiệm nhất định theo thỏa thuận với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Một dự án nhà ở xã hội tại Bình Dương
ẢNH: ĐÌNH SƠN
Vay vốn ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội
1. Đối tượng quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 điều 76 luật Nhà ở 2023
Các đối tượng này, để được vay vốn ưu đãi mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội
Có giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội
Có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở
Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 điều 76 luật Nhà ở 2023
Nhóm đối tượng trên, để được vay vốn ưu đãi để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Có đủ hồ sơ chứng minh về đối tượng, điều kiện theo quy định tại điều 76, điều 110 luật Nhà ở 2023. UBND cấp xã xác nhận điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 4 điều 110 luật Nhà ở 2023; mẫu giấy tờ theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng
Có khả năng trả nợ theo cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn
Có giấy đề nghị vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với công trình nhà ở cần xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa
Có phương án tính toán giá thành, có giấy phép xây dựng đối với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật thì được xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn được tồn tại của công trình
Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng giá trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật.
3. Mức vốn vay
Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà.
Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án sử dụng vốn, tối đa không quá 1 tỉ đồng, có căn cứ suất vốn đầu tư xây dựng, đơn giá xây dựng nhà ở của cấp có thẩm quyền và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
4. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
5. Thời hạn vay
Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.
6. Đối tượng quy định tại khoản 2, 3 điều 76 luật Nhà ở 2023
Nhóm đối tượng này được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 điều 77 luật Nhà ở 2023 thì được vay vốn ưu đãi theo quy định tại khoản 1, 3, 4 và khoản 5 điều này.
Vay vốn ưu đãi tại tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định
Đối tượng vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở tại các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định được quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 điều 76 và điểm a khoản 3 điều 78 luật Nhà ở 2023
Tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 điều 49 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, theo quy định cụ thể tại các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Theo Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024, ngoài quyền sử dụng đất, người dân còn được chứng nhận quyền sở hữu với 2 loại tài sản gắn liền với đất khi được cấp sổ đỏ là nhà ở, công trình gắn liền với đất.
Theo Khoản 2 Điều 151 Luật Đất đai 2024, tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp sổ đỏ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Trường hợp thứ nhất, tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thứ 2, nhà ở hoặc công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính.
Trường hợp thứ 3, tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có các thông báo, quyết định này mà không thực hiện.
Trường hợp thứ 4, nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã xếp hạng;
Tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật Đất đai 2024 có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Theo Luật Đất đai 2024, có 6 trường hợp tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp sổ đỏ (Ảnh minh họa: Dương Tâm).
Trường hợp thứ 5, tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trường hợp thứ 6, tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật Đất đai 2024.
Cụ thể Điều 148 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là nhà ở.
Hộ gia đình, cá nhân sở hữu nhà ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có một trong các loại giấy tờ sau: Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn; hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61 ngày 5/7/1994 của Chính phủ; giấy tờ về giao dịch hoặc tặng nhà tình nghĩa, tình thương; giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân; bản án hoặc quyết định của Tòa án hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật mà có xác định quyền sở hữu nhà ở;…
Điều 149 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là công trình xây dựng không phải là nhà ở.
Cụ thể, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu công trình xây dựng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có một trong các loại giấy tờ sau: Giấy phép xây dựng công trình hoặc giấy phép xây dựng công trình có thời hạn; giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng; giấy tờ về mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng; bản án hoặc quyết định của Tòa án hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;…
Theo Điều 10 Luật Đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được chia thành 03 nhóm:
– Nhóm đất nông nghiệp.
– Nhóm đất phi nông nghiệp.
– Nhóm đất chưa sử dụng.
Theo đó, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.
– Đất trồng cây lâu năm.
– Đất rừng sản xuất.
– Đất rừng phòng hộ.
– Đất rừng đặc dụng.
– Đất nuôi trồng thủy sản.
– Đất làm muối.
– Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. Đất nông nghiệp có được phép xây dựng nhà tạm hay không?
Hiện nay pháp luật chưa có quy định giải thích thế nào là nhà tạm. Tuy nhiên, có thể hiểu nhà tạm là nhà ở được xây dựng mang tính chất tạm bợ, nhất thời, thời gian tồn tại ngắn, thiết kế và vật liệu xây dựng không được chú trọng.
Dưới góc độ pháp lý, cụ thể là Luật Xây dựng, thì nhà tạm có nhiều điểm đồng nhất với công trình xây dựng có thời hạn.
Theo đó, nhà tạm được hiểu là nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng với một số đặc điểm dễ nhận thấy như xây dựng không kiên cố, thiết kế đơn giản.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất, người sử dụng đất phải có nghĩa vụ sử dụng đúng mục đích sử dụng của đất.
Mục đích sử dụng đất được ghi rõ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ giao đất khác, người sử dụng đất không được làm trái với mục đích ghi trên các loại giấy tờ này.
Như vậy đất nông nghiệp được sử dụng với mục đích là để sản xuất nông nghiệp, mọi hoạt động sử dụng trái với mục đích sử dụng trên là không được phép, kể cả việc xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp. Điều kiện xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp
Theo quy định pháp luật, để có thể xây nhà tạm trên đất nông nghiệp thì cần phải được cơ quan chức năng xem xét. Vì vậy để được xây nhà tạm trên đất nông nghiệp thì sẽ phải đáp ứng các điều kiện cụ thể sau đây:
– Công trình xây dựng phải thuộc trong khu vực đã có chi tiết quy hoạch hay quy hoạch ở khu dân cư nông thôn.– Công trình xây dựng đó phải phù hợp với mục đích đầu tư hay mục đích sử dụng của đất.
– Công trình xây dựng đó phải đảm bảo an toàn không những cho chính dự án của mình mà còn phải bảo đảm an toàn cho các công trình xung quanh khác.
– Đất vườn có được xây nhà tạm hay không phải đảm bảo các yêu cầu về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, yêu cầu về môi trường. Đồng thời, công trình xây dựng phải có hành lang bảo vệ, đê điều, giao thông,…
– Hồ sơ thiết kế của công trình xây dựng phải đảm bảo đáp ứng được các quy định.
– Để xem xét đất vườn có được xây nhà tạm không thì phải xem công trình đó có phù hợp với quy mô và thời gian thực hiện các quy hoạch được quy định của ủy ban nhân dân cấp tỉnh không.
Khi thời gian tồn tại của công trình xây dựng được ghi trên giấy chứng nhận tạm hết hạn thì chủ đầu tư phải cam kết không được yêu cầu cơ quan Nhà nước bồi thường. Ngoài ra chủ đầu tư cũng phải thực hiện cam kết tự phá bỏ công trình xây dựng trên.
Các công trình xây dựng hay nhà ở riêng lẻ chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm theo một thời gian nhất định chứ sẽ không theo giai đoạn và dự án.
Đối với từng trường hợp cụ thể của mỗi địa phương thì việc xây dựng nhà tạm sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận khi đáp ứng các điều kiện để cấp phép xây dựng công trình tạm hay nhà tạm trên đất nông nghiệp.
Quy định về việc phân lô, bán nền trong Luật Kinh doanh bất động sản 2023 sẽ không cho phân lô bán nền tại 105 thành phố, thị xã.
Quy định về việc phân lô, bán nền trong Luật Kinh doanh bất động sản 2023 sẽ không cho phân lô bán nền tại 105 thành phố, thị xã; tăng thêm 81 thành phố, thị xã so với quy định hiện hành.
Luật sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2025.
105 thành phố, thị xã trên cả nước không được phân lô bán nền từ ngày 1-1-2025 – Ngồn: TTXVN
Sắp tới 105 thành phố, thị xã không được phân lô bán nền, chuyên gia lý giải để hiểu sao cho đúng về quy định này
Liên quan tới quy định cấm phân lô bán nền, chuyên gia lĩnh vực bất động sản đánh giá, giá đất nền sắp tới sẽ tăng do khan hiếm nguồn cung.
Luật Kinh doanh Bất động sản (sửa đổi) có hiệu lực từ 1/1/2025 quy định không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở, tự phân lô bán nền trong khu vực các phường, quận, thành phố của đô thị loại đặc biệt, loại I, II và III và thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Đất đai.
Như vậy, quy định mới sẽ không cho phân lô, bán nền tại tổng cộng 105 thành phố, thị xã trên toàn quốc.
Tuy nhiên, hiện nay, có những thông tin hiểu chưa đúng về quy định trên. Về vấn đề này, ông Nguyễn Anh Quê, Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội bất động sản Việt Nam đã đưa ra lý giải cụ thể.
Về đối tượng áp dụng, ông Quê cho biết, căn cứ pháp lý tại Khoản 6 Điều 31 (Điều kiện đối với đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở), Mục 2 (chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho cá nhân tự xây dựng nhà ở), Luật doanh bất động sản số 29/2023/QH15 ban hành ngày 28/11/2023 quy định như sau:
“Đất không thuộc khu vực phường, quận, thành phố của đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III; không thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Đất đai. Đối với các khu vực còn lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương để xác định các khu vực chủ đầu tư dự án được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật cho cá nhân tự xây dựng nhà ở”.
Như vậy, theo ông Quê, quy định này chỉ áp dụng đối với dự án bất động sản, không áp dụng với đất cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu tách thửa với mục đích cho tặng, thừa kế, chuyển nhượng cho người khác.
Về thời gian áp dụng, ông Quê cho hay dự kiến từ ngày 01/01/2025, có thể từ ngày 01/7/2024 nếu sắp tới Quốc hội phê duyệt đề nghị của Chính phủ.
Đánh giá về tác động của quy định này giai đoạn sắp tới, ông Quê cho rằng sẽ hạn chế tình trạng đầu cơ, do đất phải xây dựng nhà trước khi mở bán thì tổng giá trị sản phẩm đội giá cao, không hấp dẫn nhà đầu tư. Thứ hai, Nhà nước thu được nguồn thuế lớn hơn. Ba, sàng lọc được năng lực chủ đầu tư thực hiện dự án. Đặc biệt, giá đất nền sắp tới sẽ tăng do khan hiếm nguồn cung.
Chia sẻ về vấn đề siết phân lô bán nền, ông Nguyễn Văn Đính, Chủ tịch Hội Môi giới bất động sản Việt Nam (VARS) cho rằng, nhu cầu với đất nền luôn rất cao còn thị trường lại thiếu nguồn cung từ dự án chính thống.
Theo ông Đính, nhiều nhà đầu cơ đã tận dụng cơ hội gom đất rồi phân lô bán nền, tách thửa, thậm chí đặt tên thương mại giống các dự án chính thống để lôi kéo khách mua bán.
Đồng thời, đua nhau thổi giá, đẩy giá nhà đất lên cao, gây hỗn loạn thị trường. Chính vì vậy, việc siết phân lô bán nền là cần thiết.
Đồng quan điểm, ông Lê Hoàng Châu – Chủ tịch Hiệp hội bất động sản TP.HCM (HoREA) cho rằng về lâu dài việc siết phân lô bán nền này sẽ giúp thị trường phát triển theo hướng minh bạch, bền vững, ngăn chặn tình trạng đầu cơ, “sốt” đất, hạn chế lãng phí đất.
Ông Võ Hồng Thắng, Giám đốc bộ phận tư vấn dịch vụ DKRA Group cũng nhận định, việc không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân, thuộc khu vực phường, quận, thành phố của đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, chắc chắn khiến thị trường đất nền gặp khó khăn trong thời gian đầu triển khai.
Mặc dầu vậy, nếu nhìn dài hạn, đây là xu hướng tất yếu được áp dụng đồng bộ ở nhiều quốc gia phát triển, giúp đảm bảo quyền lợi người mua bất động sản, góp phần cải thiện tính minh bạch của thị trường. Qua đó, tạo động lực cho những bước phát triển bền vững sau này.