Home Blog Page 15

Cách tính giá đền bù đất nông nghiệp bị thu hồi như thế nào? Có cao không?

0

Nhà nước giao quyền sử dụng đất nông nghiệp cho người dân nếu thu hồi thì sẽ phải đền bù. Vậy việc đền bù đất nông nghiệp sẽ được tiến hành như thế nào?

Đất nông nghiệp bao gồm những loại đất nào?

Đất nông nghiệp là một loại đất được Nhà nước giao cho người dân để có thể phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp như: trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng,..Đây là tư liệu sản xuất chủ yếu, tài liệu lao động và cũng là đối tượng lao động đặc biệt và không thể thay thế của ngành nông – lâm nghiệp. Đất nông nghiệp gồm những loại sau:

Đất nông nghiệp là một loại đất được Nhà nước giao cho người dân để có thể phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp

Đất nông nghiệp là một loại đất được Nhà nước giao cho người dân để có thể phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp

– Đất trồng cây hàng năm bao gồm trồng lúa và trồng các loại cây khác

– Đất trồng rừng sản xuất,

– Đất làm muối;

– Đất trồng rừng đặc dụng;

– Đất trồng rừng phòng hộ,

– Đất trồng cây lâu năm

– Đất để nuôi trồng thủy sản;

– Đất dùng để chăn nuôi, chuồng trại gia súc, gia cầm

– Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phục vụ cho mục đích học tập hoặc nghiên cứu thí nghiệm

– Đất xây dựng nhà kính hoặc trồng trọt những cây không trên đất

– Đất trồng hoa, ươm cây giống, con giống

Những chính sách của Nhà nước về đền bù đất nông nghiệp 2024

– Hình thức đền bù

Căn cứ theo Điều 74 thuộc Luật Đất Đai 2013, nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi theo hai hình thức sau:

+ Đền bù bằng đất: Thực hiện bằng cách giao đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi bằng diện tích đất tương đương. Nếu có chênh lệch về giá trị thì phải sẽ thanh toán bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.

+ Đền bù đất nông nghiệp bằng tiền: Trường hợp nếu Nhà nước không có đất tương tự để có thể đền bù theo phương án trên, người dân sẽ được bồi thường bằng một khoản tiền tương đương giá trị quyền sử dụng đất được tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi.

– Chính sách hỗ trợ ổn định sản xuất

Ngoài các khoản đền bù trên, chủ sở hữu đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ có thể được xem xét nhận các hỗ trợ khác được quy định tại khoản 2, Điều 83 thuộc Luật Đất đai 2013 như sau:

+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:

Mục đích là để giúp họ có thể tiếp tục lao động sản xuất nông nghiệp trên phần đất được đền bù nếu như họ được bồi thường bằng đất.

+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm:

Với những trường hợp không được tiếp tục sản xuất thì có thể được xem xét hỗ trợ việc đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

Mức hỗ trợ cụ thể sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ trên các điều kiện thực tế của địa phương. Trong quá trình lập các phương án chuyển đổi nghề hoặc tìm kiếm việc làm, chính quyền địa phương cần phải lấy ý kiến của cả người thu hồi đất.

+ Hỗ trợ khác:

Đối với các trường hợp là hộ gia đình, cá nhân hiện đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà bị thu hồi đất trong khi chưa đủ các điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ cho phù hợp với các điều kiện của địa phương.

Các khoản hỗ trợ khác này sẽ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định dựa trên các tình hình thực tế của địa phương. Việc hỗ trợ này nhằm bảo đảm công bằng với những người có đất bị thu hồi. Đảm bảo cho họ đều có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất.

Cách tính giá đền bù khi bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

Giá đền bù khi bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

Giá đền bù khi bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

+ Tính giá bồi thường với đất thu hồi

Tiền đền bù đất = Diện tích đất bị thu hồi (m2) x Giá đền bù (VNĐ/m2)

Trong đó giá đền bù = Giá đất ghi trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh đất nông nghiệp theo các năm x Hệ số điều chỉnh khác (nếu có).

+ Mức giá hỗ trợ đối với đất nông nghiệp

– Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:

Mức hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống được quy định cụ thể tại Điều 19 thuộc Nghị định 47/2014/NĐ-CP. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu sẽ được tính bằng số tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng tính theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

– Tiền hỗ trợ ổn định sản xuất:

Hỗ trợ ổn định sản xuất = 30% một năm thu nhập sau thuế tính theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.

– Tiền hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm đối với cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp.

Tiền hỗ trợ = Diện tích đất được bồi thường (m2) x Giá đất nông nghiệp x Hệ số bồi thường do địa phương quy đinh.

Địa phương sẽ quy định giá đất nông nghiệp. Hệ số bồi thường sẽ do địa phương quy định nhưng mức tối đa sẽ là không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại ở trong bảng giá đất đối với các diện tích đất nông nghiệp thu hồi và nằm trong hạn mức giao đất ở địa phương.

Từ nay đến 31/12/2025: Người dân đổi Sổ đỏ theo mẫu mới được hưởng lợi gì?

0

Theo đó, từ ngày 01/01/2026, mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ ban hành và áp dụng một Bảng giá đất mới và thực hiện điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hàng năm thay vì định kì điều chỉnh 05 năm/lần như hiện nay.

Từ nay đến 31/12/2025: Người dân đổi Sổ đỏ theo mẫu mới được hưởng lợi gì?
Từ nay đến 31/12/2025: Người dân đổi Sổ đỏ theo mẫu mới được hưởng lợi gì?

Điều này sẽ khiến Bảng giá đất mới tiệm cận hơn so với với giá thị trường, dẫn đến khả năng giá đất từ 01/01/2026 có thể sẽ tăng so với Bảng giá đất hiện hành.

Trong khi đó, hiện nay, các khoản tiền phải nộp khi đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu có các khoản tiền được tính theo giá đất trên Bảng giá đất gồm: Tiền sử dụng đất; Tiền thuê đất (nếu có); Lệ phí trước bạ.

Trong đó, tiền sử dụng đất là một trong những khoản chi phí chiếm phần lớn và quan trọng khi làm sổ đỏ, thường lên đến hàng vài trăm triệu đồng.

Do vậy, với việc đưa ra các phương pháp định giá một cách cụ thể, đồng thời ban hành Bảng giá đất hằng năm để điều chỉnh giá tiệm cận với giá thị trường chắc chắn phần nào sẽ khiến tiền sử dụng đất tăng trong thời gian tới. Thậm chí, có trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ chuyển đổi từ đất vườn sang đất thổ cư tương đương với giá đất trên thị trường tại khu vực đó.

Do tiền sử dụng đất tăng chắc chắn cũng sẽ khiến chi phí làm sổ lần đầu đội lên đáng kể từ 01/01/2026.

Thực tế cho thấy, ở nhiều nơi đã ban hành bảng giá đất mới tiệm cận với thị trường. Ví dụ như tại TP.HCM, bảng giá đất mới đã tăng trung bình 50% – 100% khiến số tiền sử dụng đất phải nộp gần như tăng gấp đôi.

Vì vậy, nếu ở một số tỉnh chưa ban hành bảng giá đất mới thì người dân nếu có nhu cầu chuyển đổi đất từ đất vườn, đất nông nghiệp, đất trồng cây lâu năm…sang đất thổ cư hay cần làm sổ đỏ lần đầu nên có quyết định sớm có thể tiết kiệm được chi phí.

Những thay đổi liên quan tới thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu theo Luật đất đai 2024:

Thay đổi về thời gian giải quyết cấp sổ lần đầu: Trước đây, theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian giải quyết đối với trường hợp cấp sổ đỏ lần đầu là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Người dân làm sổ đỏ trong năm 2025 được hưởng nhiều ưu đãi từ bảng giá đất mới
Người dân làm sổ đỏ trong năm 2025 được hưởng nhiều ưu đãi từ bảng giá đất mới

Các khoản phí phải nộp khi làm sổ đỏ

Để được cấp sổ đỏ, người sử dụng đất phải nộp các khoản tiền sau:

– Lệ phí trước bạ.

– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận.

– Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận (một số tỉnh, thành khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu không thu loại phí này).

– Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (đây là khoản tiền lớn nhất nhưng không phải trường hợp nào hộ gia đình, cá nhân cũng phải nộp)

Năm 2025: Chỉ 2 trường hợp này mua bán đất giấy viết tay được cấp Sổ Đỏ mẫu mới, đó trường hợp nào?

0

Mua bán đất giấy tờ viết tay là gì?

Mua bán đất giấy tờ viết tay là hình thức chuyển nhượng nhưng không có văn phòng công chứng, không có cơ quan có thẩm quyền xác thực. Đây là hình thức mua bán thỏa thuận dân sự nên dễ nảy sinh rủi ro, nhất là khi có tránh chấp kiện tụng. Ngoài ra, khi mua bán giấy tờ viết tay thường sẽ không được cấp Sổ Đỏ – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, có 2 trường hợp này dù mua bán giấy tờ viết tay cũng được cấp sổ đỏ. Đó là trường hợp nào? Hãy cùng tìm hiểu nhé!

2 trường hợp mua bán đất giấy viết tay được cấp Sổ Đỏ

Theo đó, có 2 trường hợp mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay sẽ được cấp sổ đỏ.

+ Trường hợp 1: Sử dụng đất do việc chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước thời điểm ngày 1/1/2008.

+ Trường hợp 2: Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ thời điểm ngày 1/1/2008 đến trước ngày 1/7/2014 mà đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất tại quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 thuộc Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

Như vậy, trường hợp người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy tờ viết tay mà thuộc một trong hai trường hợp nêu trên thì sẽ vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp nào mua bán giấy viết tay được cấp Sổ Đỏ năm 2025
Trường hợp nào mua bán giấy viết tay được cấp Sổ Đỏ năm 2025

Thủ tục cấp sổ đỏ khi đã mua đất bằng giấy viết tay

Bước 1: Các hộ gia đình hoặc các cá nhân phải chuẩn bị hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu trong trường hợp khi mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay.

Bước 2: Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người sử dụng đất sẽ thực hiện nộp đến các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết

Bước 3: Cơ quan sẽ tiếp nhận hồ sơ và tiến hành thẩm định và sau đó xác minh thực địa. Trong trường hợp hồ sơ của người sử dụng đất hợp lệ thì cơ quan này sẽ tiếp nhận hồ sơ sẽ tiến hành các công việc sau:

+ Thông báo về các nghĩa vụ tài chính cho người yêu cầu thực hiện (nếu có);

+ Lập hồ sơ, tờ trình kèm theo dự thảo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và gửi đến UBND có đủ thẩm quyền để tiến hành ký quyết định.

+ Sau khi tờ trình đã được ký duyệt, cơ quan có thẩm quyền sẽ nhận lại hồ sơ và thực hiện bổ sung, cập nhập các thông vào hồ sơ địa chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

Bước 4: Nhận kết quả là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp nào mua bán giấy viết tay được cấp sổ đỏ
Trường hợp nào mua bán giấy viết tay được cấp sổ đỏ

Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung thêm các loại văn bản giấy tờ còn thiếu. Đối với những trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu thì cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ sẽ trả lại người nộp hồ sơ kèm văn bản sẽ giải thích các lý do hồ sơ không đủ điều kiện để cấp sổ đỏ.

Thời gian thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu trong 02 rường hợp nêu trên sẽ không quá 30 ngày, riêng đối với các xã huyện thuộc vùng cao, hải đảo, các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện sẽ không quá 40 ngày (thời gian được tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không tính cả các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật).

Cấp sổ đỏ lần đầu không quá 3 ngày làm việc

0

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 101 có hiệu lực từ ngày 1/8, quy định về đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai.

Theo đó, thời gian đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu không quá 20 ngày làm việc. Riêng thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ hồng) tối đa 3 ngày làm việc.

Riêng khi xin cấp lại sổ đỏ, sổ hồng, thời gian để cơ quan quản lý xem xét tối đa 5 ngày làm việc. Mức này giảm 2 ngày so với quy định trước đây.

Như vậy, cả quá trình thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp sổ đỏ, sổ hồng lần đầu không quá 23 ngày làm việc. Mức thời gian này giảm 7 ngày so với quy định cũ (riêng vùng sâu, vùng xa giảm 17 ngày).

Nghị định 101 cũng quy định thời gian chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng, sở hữu tài sản gắn liền với đất tối đa là 10 ngày làm việc.

Trường hợp bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê từ Nhà nước, việc xem xét thủ tục tối đa 10 ngày (không gồm thời gian xác định giá đất và ký hợp đồng thuê đất).

Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng không quá 5 ngày làm việc. Thời gian xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng không quá 3 ngày làm việc.

Theo Nghị định 101, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả gồm bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh; văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai. Người dân có thể nộp hồ sơ trực tiếp, qua bưu điện hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia/Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.

Đất chưa có Sổ đỏ có được xây nhà không, thủ tục xin cấp phép xây dựng như thế nào?

0
Đối với đất không có giấy tờ có được phép xây nhà không? Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn thông qua bài viết dưới đây.

Điều kiện cấp giấy phép xây dựng

Chính phủ ban hành Nghị định số 15/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Theo đó, về điều kiện cấp giấy phép xây dựng. Điều 41 Nghị định 15 năm 2021 nêu rõ:

– Với khu vực chưa có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn thì quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về vị trí và tổng mặt bằng là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.

xay-dung

Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng không yêu cầu lập quy hoạch chi tiết xây dựng về quy hoạch, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 05 héc ta (nhà chung cư thì nhỏ hơn O2 héc ta) thì quy hoạch phân khu xây dựng là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.Công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng có yêu cầu thẩm tra, báo cáo kết quả thẩm tra ngoài các yêu cầu riêng của chủ đầu tư, phải có kết luận đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của hồ sơ thiết kế xây dựng…

Đất không có giấy tờ có được phép xây nhà không?

* Nhà ở phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công

– 4 trường hợp nhà ở phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công

Căn cứ khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, những trường hợp sau đây chủ đầu tư xây dựng nhà ở phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công:

(1) Nhà ở riêng lẻ tại đô thị (nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn), trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(2) Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(3) Nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.

(4) Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô từ 07 tầng trở lên.

Nếu thuộc một trong những trường hợp trên đây thì chủ đầu tư (gồm cả hộ gia đình, cá nhân) phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công mới được phép xây dựng nhà ở.

– Có thể vẫn được cấp giấy phép xây dựng dù đất không có giấy tờ như không có Sổ đỏ, Sổ hồng, giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất.

Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng gồm:

“1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001, Luật đất đai năm 2003.

5. Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 … hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”.

Theo đó, để được cấp giấy phép xây dựng cần phải có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng), giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở.

Bên cạnh đó, đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hợp pháp thì được phép sử dụng giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận để đề nghị cấp giấy phép xây dựng.

Tóm lại, đất không có Sổ đỏ, Sổ hồng, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hợp pháp thì được phép sử dụng giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và giấy tờ này phải được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận để đề nghị cấp giấy phép xây dựng.

Nghĩa là không phải 100% trường hợp đều được xã, phường, thị trấn cấp cho giấy xác nhận này mà phải đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) mới được cấp.

* Đối với nhà ở được miễn giấy phép xây dựng

Căn cứ khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, những trường hợp sau đây được miễn giấy phép xây dựng trước khi khởi công:

(1) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(2) Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(3) Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng.

Theo đó, nếu thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư (bao gồm cả hộ gia đình, cá nhân) được phép xây dựng nhà ở riêng lẻ nhưng phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định của pháp luật.

Điều kiện xây dựng nhà ở riêng lẻ khi đất không có giấy tờ

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013, Điều 107 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD, mặc dù đất không có giấy tờ và thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng vẫn được phép xây dựng nhà ở riêng lẻ nhưng phải đáp ứng được một số điều kiện sau đây:

(1) Phù hợp với mục đích sử dụng đất (chỉ được xây dựng nhà ở đất trên đất ở, hay còn gọi là đất thổ cư).

(2) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.

(3) Phù hợp với quy hoạch xây dựng.

(4) Không vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng (bảo đảm khoảng lùi).

(5) Bảo đảm về mật độ xây dựng.

Thủ tục xin cấp phép xây dựng trên đất không có sổ đỏ

Điều 95 Luật xây dựng 2014 quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ, cụ thể hồ sơ gồm có:

Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

Bản vẽ thiết kế xây dựng;

Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

Như vậy, với việc quy định như trên, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mà người đề nghị cấp giấy phép xây dựng chỉ cần cung cấp “bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai”

Tuy nhiên, hiện nay trong Luật xây dựng 2014, Luật đất đai 2013 cũng như các Nghị định hướng dẫn đều chưa có quy định cụ thể giấy tờ nào được coi là giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất để làm căn cứ xem xét cấp giấy phép xây dựng.

Do vậy, khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở trên đất chưa có sổ đỏ, cần liên hệ trước tới cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.

Hoặc trong trường hợp thửa đất đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng nhà ở.

Nhà ở xã hội 2025: Một người được mua cùng lúc mấy căn nhà? Ai không nắm rõ là thiệt lớn

0

Nhà ở xã hội thường có giá thấp hơn so với các loại nhà ở khác nên được nhiều người dân quan tâm. Điều khiến nhiều người thắc mắc là nếu đủ hết điều kiện theo yêu cầu thì được phép mua tối đa bao nhiêu căn nhà ở xã hội?

Mỗi người được mua nhà ở xã hội mấy lần?

Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 đã quy định về nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội như sau:

Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội

6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân

Như vậy, người dân chỉ được mua tối đa 01 căn nhà ở xã hội. Đối với việc thuê mua nhà ở xã hội thì không quy định số lần thuê, tuy nhiên tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn.
Nhà ở xã hội 2025: Một người được mua cùng lúc mấy căn nhà?Nhà ở xã hội 2025: Một người được mua cùng lúc mấy căn nhà?

Một người được mua mấy căn nhà ở xã hội?

Căn cứ khoản 6, khoản 7 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 quy định:

Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội

6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

7. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

Như vậy, theo quy định trên, một người chỉ được mua 01 căn nhà ở xã hội.

Năm 2025, phụ nữ được ưu tiên mua nhà ở xã hội đúng không?

Theo quy định mới tại Điều 79 Luật Nhà ở 2023, phụ nữ được ưu tiên mua nhà ở xã hội. Theo đó, phụ nữ là 01 trong 05 nhóm đối tượng được ưu tiên mua nhà ở xã hội, bao gồm:

– Người có công với cách mạng;

– Thân nhân liệt sĩ;

– Người khuyết tật;

– Người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội;

– Nữ giới.

Theo đó, số lượng căn hộ dành cho các đối tượng ưu tiên trên sẽ được xác định theo tỷ lệ giữa tổng số hồ sơ của nhóm ưu tiên và tổng số căn hộ của dự án. Trường hợp có nhiều đối tượng cùng đáp ứng được các tiêu chuẩn và điều kiện mua nhà ở xã hội thì chủ đầu tư sẽ xét duyệt theo thứ tự ưu tiên nêu trên.

Như vậy, bên cạnh 12 đối tượng được mua nhà ở xã hội, nữ giới thuộc nhóm 05 đối tượng được ưu tiên mua nhà ở xã hội không thông qua hình thức bốc thăm cho đến khi hết số, gồm người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới.
Chủ đầu tư sẽ xét duyệt đối tượng được ưu tiên theo thời gian nộp hồ sơ trước, sau đó mới xét tới hồ sơ của những người thuộc 12 đối tượng được mua nhà ở xã hội theo hình thức bốc thăm.    Chủ đầu tư sẽ xét duyệt đối tượng được ưu tiên theo thời gian nộp hồ sơ trước, sau đó mới xét tới hồ sơ của những người thuộc 12 đối tượng được mua nhà ở xã hội theo hình thức bốc thăm.
Số lượng căn hộ (căn nhà) dành cho các đối tượng ưu tiên được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng số hồ sơ của 05 nhóm đối tượng ưu tiên trên tổng số hồ sơ đăng ký nhân với tổng số căn hộ (căn nhà) nhà ở xã hội của dự án.

Có thể thấy việc bình đẳng giới đã được quan tâm hơn khi đã có quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của phụ nữ với vai trò là người sử dụng nhà, đất, đặc biệt là từ 01/8/2024 – thời điểm mà hàng loạt văn bản mới liên quan đến đất đai bắt đầu có hiệu lực.

Hướng dẫn cách tách sổ đỏ thửa đất cho con

0

Tách sổ đỏ thửa đất cho con, bố mẹ cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp (bản gốc), đơn đề nghị tách thửa…

Không tin nổi hơn 33.000 giáo viên chưa đạt chuẩn, xin tạm biệt!

0

Hơn 1,1 triệu thí sinh tham gia kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025; Chuyện giáo viên mầm non chưa đạt chuẩn… là những tin tức giáo dục nổi bật.

Hơn 1,1 triệu thí sinh sẵn sàng cho kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025

Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025 sẽ diễn ra trong hai ngày 26 và 27.6 với hơn 1,1 triệu thí sinh đăng ký dự thi, chưa kể thí sinh tự do. Giai đoạn đăng ký dự thi chính thức diễn ra từ 21 – 28.4, trước đó có 4 ngày để học sinh đăng ký thử. Kỳ thi gồm 4 môn: Toán và Ngữ văn bắt buộc, 2 môn còn lại thí sinh được tự chọn.

Lớp học “chạy” là một phương pháp dạy và học đang được nhiều trường THPT tại TPHCM áp dụng trong năm học này. Theo mô hình này, ngoài các môn học bắt buộc, học sinh sẽ di chuyển giữa các lớp để học những môn tự chọn theo sở thích. Mỗi học sinh có thể đăng ký 2-3 môn tự chọn phù hợp với nguyện vọng cá nhân, từ đó hình thành các tổ hợp môn học linh hoạt, giúp các em chủ động hơn trong việc định hướng nghề nghiệp và phát triển năng lực.

Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Phạm Ngọc Thưởng nhấn mạnh tinh thần kỳ thi là giảm áp lực, nghiêm túc và công bằng. Ông yêu cầu các trường dạy học hiệu quả, tổ chức thi thử nghiêm túc và phổ biến rõ điểm mới của kỳ thi để học sinh và phụ huynh nắm bắt. Ngoài ra, ông cảnh báo việc rò rỉ đề thi là vi phạm nghiêm trọng và có thể bị xử lý hình sự. Xem thêm…
Học sinh lớp 12 tại TPHCM trong một tiết học. Ảnh: Chân Phúc Học sinh lớp 12 tại TPHCM trong một tiết học. Ảnh: Chân Phúc
Nhiều học sinh ở TPHCM mệt mỏi khi học thêm về muộn sau 20h

Nhiều học sinh lớp 12 tại TP.HCM than phiền mệt mỏi do lịch học thêm dày đặc, thường kết thúc sau 20h. Một số em học tới 4 môn như Toán, Lý, Hóa, tiếng Anh, phải về nhà muộn, ảnh hưởng đến sức khỏe. Phụ huynh cũng chia sẻ mong muốn giảm áp lực học thêm cho con.
Học sinh TPHCM tại một lớp học thêm. Ảnh: Chân Phúc Học sinh TPHCM tại một lớp học thêm. Ảnh: Chân Phúc
Trước thực trạng này, Sở GD&ĐT TP.HCM đang lấy ý kiến để xây dựng dự thảo quy định không tổ chức dạy thêm sau 20h. Lý do là học sinh đã học ở trường với 2 buổi/ngày, kết hợp việc kẹt xe và thời gian di chuyển khiến các em không có đủ thời gian nghỉ ngơi.

Các chuyên gia và cán bộ giáo dục cho rằng đề xuất này là hợp lý nhằm nâng cao sức khỏe cho học sinh và hiệu quả học tập, đồng thời giúp học sinh dành thời gian bên gia đình. Xem thêm…

Chuyện giáo viên mầm non chưa đạt chuẩn

Tình trạng bạo hành trẻ mầm non tiếp diễn trong những ngày gần đây gây bức xúc dư luận. Gần nhất là hai vụ việc nghiêm trọng xảy ra tại tỉnh Quảng Nam và TP Hải Phòng cho thấy sự thiếu chuẩn mực trong hành vi và nghiệp vụ sư phạm của một số giáo viên mầm non, đặc biệt tại các cơ sở ngoài công lập.
Công an Quảng Nam làm việc với bảo mẫu có hành vi bạo hành trẻ mầm non gây phẫn nộ. Ảnh: Công an cung cấp Công an Quảng Nam làm việc với giáo viên mầm non có hành vi bạo hành trẻ mầm non gây phẫn nộ. Ảnh: Công an cung cấp
Thực tế, cả nước còn hơn 33.000 giáo viên mầm non chưa đạt chuẩn trình độ theo Luật Giáo dục 2019. Riêng tại các cơ sở tư thục, hơn 16.000 giáo viên chỉ mới đạt trình độ trung cấp theo chuẩn cũ. Việc thiếu hỗ trợ kinh phí đào tạo nâng chuẩn cũng là một rào cản lớn trong việc cải thiện chất lượng đội ngũ.

“Chuẩn” giáo viên không chỉ là bằng cấp mà còn bao gồm cả hành vi, đạo đức, và nghiệp vụ chăm sóc trẻ. Bộ GD&ĐT đặt mục tiêu đến năm 2030, toàn bộ giáo viên, cán bộ quản lý mầm non tại đô thị và khu công nghiệp sẽ được bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên. Việc chuẩn hóa giáo viên mầm non cần được thực hiện khẩn trương để đảm bảo an toàn và chất lượng giáo dục cho trẻ nhỏ. Xem thêm…

Quảng Ninh có thêm gần 1.000 cơ sở dạy thêm sau Thông tư 29

Từ đầu năm 2025, Quảng Ninh có gần 1.000 cơ sở dạy thêm ngoài công lập đăng ký thành lập, trong đó TP Hạ Long dẫn đầu với 293 cơ sở. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa các địa phương rất lớn, một số huyện như Bình Liêu, Đầm Hà, Ba Chẽ chỉ có dưới 10 cơ sở. Các cơ sở này phần lớn mới đăng ký và chưa hoạt động nên chưa thống kê được số giáo viên tham gia giảng dạy.
Các trường công lập ở Quảng Ninh thực hiện nghiêm túc Thông tư 29 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về dạy thêm và học thêm. Ảnh: Nguyễn HùngCác trường công lập ở Quảng Ninh thực hiện nghiêm túc Thông tư 29 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về dạy thêm và học thêm. Ảnh: Nguyễn Hùng
Hiện tỉnh Quảng Ninh đang chờ UBND tỉnh ban hành Quy định chính thức về dạy thêm, học thêm trong tuần này. Dự thảo đã được lấy ý kiến rộng rãi và đang trong quá trình thẩm định. Theo Thông tư 29, các trường tiểu học công lập không được tổ chức dạy thêm, còn THCS và THPT chỉ được dạy miễn phí cho học sinh giỏi, học sinh yếu, và học sinh ôn thi.

Nhằm nâng cao chất lượng và hỗ trợ tài chính cho học sinh, Sở GD&ĐT Quảng Ninh đang phối hợp với Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí tổ chức các hoạt động giáo dục tại trường công lập, theo chỉ đạo tại Công điện số 10/CĐ-TTg ngày 7.2.2025. Xem thêm…

Làm thế nào để đi qua vạch xương cá – vạch 4.2 mà không lo bị ph/ạt?

0

Nhiều người thắc mắc vạch xương cá là gì, khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải xử lý thế nào để không vi phạm luật giao thông.

Vạch xương cá – vạch 4.2 là gì?

Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ hiện hành không có quy định về khái niệm vạch xương cá. Tuy nhiên, vạch xương cá là tên thường được gọi cho các vạch chữ V (vạch 4.2) quy định trong Phụ lục G Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam QCVN 41:2019/BGTVT về Báo hiệu đường bộ.

Đồng thời, theo quy định tại Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT có ý nghĩa trong bố trí vạch phân làn đường trong khu vực tách và nhập làn. Các vạch chữ V (vạch 4.2) được vẽ song song mỗi vạch rộng 45cm, khoảng cách hai mép vạch rộng 100cm, vạch chữ V được đặt sao cho cạnh chữ V xuôi chiều với hướng chuyển động của xe và hợp với hướng xe chạy một góc 45 độ.

Vạch xương cá, cách đi qua vạch xương cá không lo bị phạt

Bên cạnh đó, theo hình dáng mô tả vạch chữ V trong quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT và hình dạng thực tế trên đường thì khá giống hình xương cá nên vạch này thông thường được nhiều người gọi là vạch xương cá.

Như vậy, vạch xương cá là vạch chữ V (vạch 4.2) theo quy định, có ý nghĩa trong bố trí vạch phân làn đường trong khu vực tách và nhập làn.

Ý nghĩa sử dụng vạch xương cá hay vạch kênh hóa dòng xe dạng chữ V – Vạch 4.2 là dùng để giới hạn các phần mặt đường không sử dụng cho xe chạy mà sử dụng để kênh hóa các dòng giao thông giao thông trên đường.

Cách đi qua vạch xương cá – vạch 4.2

Khi vạch xương cá hay vạch kênh hóa dòng xe dạng chữ V – Vạch 4.2 được sử dụng, các phương tiện giao thông phải đi theo tuyến đường quy định, không được lấn vạch hoặc cắt qua vạch trừ những trường hợp khẩn cấp.

Quy cách của vạch xương cá hay vạch kênh hóa dòng xe dạng chữ V – Vạch 4.2:

– Vạch xương cá hay vạch kênh hóa dòng xe dạng chữ V – Vạch 4.2 bao gồm các vạch liền nét, màu trắng được vẽ song song, mỗi vạch rộng 45 cm, khoảng cách hai mép vạch 100 cm, vạch nghiêng một góc 135o theo chiều ngược chiều kim đồng hồ so với hướng chuyển động của xe.

– Vạch xác định phạm vi kẻ vạch kênh hóa dòng xe dạng chữ V là vạch đơn liền nét, màu trắng.

– Vạch này có bề rộng nét vẽ b= 20 cm.

Vạch xương cá, cách đi qua vạch xương cá không lo bị phạt

Vạch xương cá là thuật ngữ mà người dân thường gọi dùng để chỉ loại vạch kênh hóa dòng xe dạng chữ V (vạch 4.2). (Ảnh minh họa)

Lỗi đè vạch xương cá đối với ô tô theo Nghị định 168

Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm n, điểm o khoản 3; điểm a, điểm b, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm l khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm i, điểm k khoản 5; điểm a khoản 6; khoản 7; điểm b, điểm d khoản 9; điểm a khoản 10; điểm đ khoản 11 Điều này;

10. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1; điểm c khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm n, điểm o, điểm p, khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4; điểm c, điểm d, điểm e, điểm h, điểm n, điểm o, điểm q khoản 5; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này.

16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm.

Vạch xương cá, cách đi qua vạch xương cá không lo bị phạt

(Ảnh minh họa).

Như đã nêu ở Mục 1, Khi vạch xương cá hay vạch kênh hóa dòng xe dạng chữ V – Vạch 4.2 được sử dụng, các phương tiện giao thông phải đi theo tuyến đường quy định, không được lấn vạch hoặc cắt qua vạch trừ những trường hợp khẩn cấp.

Như vậy, đối với lỗi đè vạch xương cá ô tô có thể bị xử phạt theo Nghị định 168 như sau:

Quy định chung đối với vạch kẻ đường theo Quy chuẩn 41:2024/BGTVT?

Quy định chung đối với vạch kẻ đường được quy định tại Điều 48 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTVT về Báo hiệu đường bộ ban hành theo Thông tư 51/2024/TT-BGTVT, cụ thể:

(1) Vạch kẻ đường để hướng dẫn, điều khiển giao thông nhằm nâng cao an toàn và khả năng thông xe.

(2) Vạch kẻ đường được dùng độc lập và có thể kết hợp với các loại biển báo hiệu đường bộ hoặc đèn tín hiệu chỉ huy giao thông.

(3) Vạch kẻ đường bao gồm các loại vạch, chữ viết, hình vẽ ở trên mặt đường xe chạy, trên thành vỉa hè, trên các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường để quy định trật tự giao thông, khổ giới hạn của các công trình giao thông, chỉ hướng đi quy định của làn đường xe chạy.

(4) Vạch kẻ đường phải bảo đảm cho xe chạy trên đường êm thuận, đảm bảo độ bám giữa lốp xe và mặt đường, không bị trơn trượt, không cao quá mặt đường 6 mm.

(5) Khi sử dụng, lựa chọn vạch kẻ đường phải đảm bảo phù hợp về tổ chức giao thông đối với từng tuyến đường và căn cứ vào chiều rộng mặt đường phần xe chạy, tốc độ xe chạy, lưu lượng, phương tiện và người đi bộ tham gia giao thông để quyết định.

(6) Đối với đường cao tốc, đường có tốc độ thiết kế ≥ 60 km/h và các đường có tốc độ V85 từ 80 km/h trở lên, vạch kẻ đường phải có vật liệu phản quang.

Các loại đường khác, căn cứ theo khả năng tài chính và yêu cầu khác mà có thể sử dụng vật liệu phản quang.

Danh sách 60 câu điểm liệt thi giấy phép lái xe ô tô: Sai 1 câu là trượt luôn

0

60 câu hỏi điểm liệt thi lý thuyết

Tổng cục Đường bộ, Bộ Giao thông Vận tải vừa ban hành 600 câu hỏi lý thuyết thi bằng lái xe mới, thay thế bộ 450 câu hỏi hiện tại. Trong 600 câu này, có 60 câu được xếp vào nhóm điểm liệt. Tức chỉ cần sai một câu trong nhóm điểm liệt, học viên sẽ bị trượt phần lý thuyết. Chính vì vậy trong bài viết này chúng tôi sẽ tổng hợp toàn bộ 60 câu hỏi điểm liệt thi lý thuyết lái xe ô tô cho tất cả các bạn tiện theo dõi và ôn tập.

60 câu hỏi điểm liệt thi lý thuyết

Dưới đây là 60 câu hỏi liệt này:  (đáp án in đậm và nghiêng)

1. Hành vi nào dưới đây bị nghiêm cấm?
A. Đỗ xe trên đường phố
B. Sử dụng xe đạp đi trên các tuyến quốc lộ có tốc độ cao
C. Làm hỏng (cố ý) cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách
D. Sử dụng còi và quay đầu xe trong khu dân cư

2. Hành vi đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường vào tham gia giao thông đường bộ có bị nghiêm cấm hay không?
A. Không nghiêm cấm
B. Bị nghiêm cấm
C. Bị nghiêm cấm tùy theo các tuyến đường
D. Bị nghiêm cấm tuỳ theo loại xe

3. Cuộc đua xe chỉ được thực hiện khi nào?
A. Diễn ra trên đường phố không có người qua lại
B. Được người dân ủng hộ
C. Được cơ quan có thẩm quyền cấp phép

4. Người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma tuý có bị nghiêm cấm hay không?
A. Bị nghiêm cấm

B. Không bị nghiêm cấm
C. Không bị nghiêm cấm, nếu có chất ma tuý ở mức nhẹ, có thể điều khiển phương tiện tham gia giao thông

5. Việc lái xe mô tô, ô tô, máy kéo ngay sau khi uống rượu, bia có được phép hay không?
A. Không được phép

B. Chỉ được lái ở tốc độ chậm và quãng đường ngắn
C. Chỉ được lái nếu trong cơ thể có nồng độ cồn thấp

6. Người điều khiển xe môtô, ô tô, máy kéo trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn có bị nghiêm cấm không?
A. Bị nghiêm cấm

B. Không bị nghiêm cấm
C. Không bị nghiêm cấm, nếu nồng độ cồn trong máu ở mức nhẹ, có thể điều khiển phương tiện tham gia giao thông

7. Sử dụng rượu bia khi lái xe, nếu bị phát hiện thì bị xử lý như thế nào?
A. Chỉ bị nhắc nhở
B. Bị xử phạt hành chính hoặc có thể bị xử lý hình sự tùy theo mức độ vi phạm
C. Không bị xử lý hình sự

8. Theo Luật phòng chống tác hại của rượu, bia, đối tượng nào dưới đây bị cấm sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông?
A. Người điều khiển: Xe ô tô, xe mô tô, xe đạp, xe gắn máy

B. Người ngồi phía sau người điều khiển xe cơ giới, người đi bộ
C. Cả ý 1 và ý 2

9. Hành vi giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông có được phép hay không?
A. Chỉ được thực hiện nếu đã hướng dẫn đầy đủ
B. Không được phép
C. Được phép tùy từng trường hợp
D. Chỉ được phép thực hiện với thành viên trong gia đình

10. Hành vi điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu có bị nghiêm cấm hay không?
A. Bị nghiêm cấm tùy từng trường hợp
B. Không bị nghiêm cấm
C. Bị nghiêm cấm

11. Khi lái xe trên đường, người lái xe cần quan sát và bảo đảm tốc độ phương tiện như thế nào?
A. Chỉ lớn hơn tốc độ tối đa cho phép khi đường vắng
B. Chỉ lớn hơn tốc độ tối đa cho phép vào ban đêm
C. Không vượt quá tốc độ cho phép

12. Phương tiện giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi như thế nào?
A. Đi về phía bên trái
B. Đi về phía bên phải
C. Đi ở giữa

13. Trên đường có nhiều làn đường, khi điều khiển phương tiện ở tốc độ chậm bạn phải đi ở làn đường nào?
A. Đi ở làn bên phải trong cùng

B. Đi ở làn phía bên trái
C. Đi ở làn giữa
D. Đi ở bất cứ làn nào nhưng phải bấm đèn cảnh báo nguy hiểm để báo hiệu cho các phương tiện khác

14. Hành vi vượt xe tại các vị trí có tầm nhìn hạn chế, đường vòng, đầu dốc có bị nghiêm cấm hay không?
A. Không bị nghiêm cấm
B. Không bị nghiêm cấm khi rất vội
C. Bị nghiêm cấm
D. Không bị nghiêm cấm khi khẩn cấp

15. Hành vi lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới có được phép hay không?
A. Được phép
B. Không được phép
C. Được phép tùy từng trường hợp

16. Việc sản xuất, mua bán, sử dụng biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được quy định như thế nào trong Luật Giao thông đường bộ?
A. Được phép sản xuất, sử dụng khi bị mất biển số
B. Được phép mua bán, sử dụng khi bị mất biển số
C. Nghiêm cấm sản xuất, mua bán, sử dụng trái phép

17. Người lái xe không được vượt xe khác khi gặp trường hợp nào ghi ở dưới đây?
A. Trên cầu hẹp có một làn xe. Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ

B. Trên cầu có từ 02 làn xe trở lên; nơi đường bộ giao nhau không cùng mức với đường sắt; xe được quyền ưu tiên đang đi phía trước nhưng không phát tín hiệu ưu tiên
C. Trên đường có 2 làn đường được phân chia làn bằng vạch kẻ nét đứt

18. Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, đường cao tốc, đường hẹp, đường dốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt có được quay đầu xe hay không?
A. Được phép
B. Không được phép
C.Tùy từng trường hợp

19. Người lái xe không được quay đầu xe trong các trường hợp nào dưới đây?
A. Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, đường cao tốc, đường hẹp, đường dốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt

B. Ở phía trước hoặc phía sau của phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên đường quốc lộ, tại nơi đường bộ giao nhau không cùng mức với đường sắt
C. Cả ý 1 và ý 2

20. Người điều khiển phương tiện giao thông trên đường phố có được dừng xe, đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước hay không?
A. Được dừng xe, đỗ xe trong trường hợp cần thiết
B. Không được dừng xe, đỗ xe
C. Được dừng xe, không được đỗ xe

21. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy có được phép sử dụng xe để kéo hoặc đẩy các phương tiện khác khi tham gia giao thông không?

A. Được phép

B. Nếu phương tiện được kéo, đẩy có khối lượng nhỏ hơn phương tiện của mình

C. Tuỳ trường hợp
D. Không được phép

22. Khi điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, những hành vi buông cả hai tay; sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác; sử dụng chân chống của xe quệt xuống đường khi xe đang chạy có được phép hay không?
A. Được phép

B. Tuỳ trường hợp
C. Không được phép

23. Khi điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, những hành vi nào không được phép?
A. Buông cả hai tay; sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác; sử dụng chân chống của xe quệt xuống đường khi xe đang chạy

B. Buông một tay; sử dụng xe để chở người hoặc hàng hoá; để chân chạm xuống đất khi khởi hành

C. Đội mũ bảo hiểm; chạy xe đúng tốc độ quy định và chấp hành đúng quy tắc giao thông đường bộ
D. Chở người ngồi sau dưới 16 tuổi

24. Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông có được mang, vác vật cồng kềnh hay không?
A. Được mang, vác, tuỳ trường hợp cụ thể

B. Không được mang, vác

C. Được mang, vác nhưng phải đảm bảo an toàn
D. Được mang vác tùy theo sức khỏe của bản thân

25. Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông có được bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác không?
A. Được phép

B. Được bám trong trường hợp phương tiện của mình bị hỏng

C. Được kéo, đẩy trong trường hợp phương tiện khác bị hỏng
D. Không được phép

26. Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông có được sử dụng ô khi trời mưa hay không?
A. Được sử dụng

B. Chỉ người ngồi sau được sử dụng

C. Không được sử dụng
D. Được sử dụng nếu không có áo mưa

27. Khi đang lên dốc người ngồi trên xe mô tô có được phép kéo theo người đang điều khiển xe đạp hay không?
A. Chỉ được phép nếu cả hai đội mũ bảo hiểm

B. Không được phép

C. Chỉ được phép thực hiện trên đường thật vắng
D. Chỉ được phép khi người đi xe đạp đã quá mệt

28. Hành vi sử dụng xe mô tô để kéo, đẩy xe mô tô khác bị hết xăng đến trạm mua xăng có được phép hay không?
A. Chỉ được kéo nếu đã nhìn thấy trạm xăng

B. Chỉ được thực hiện trên đường vắng phương tiện cùng tham gia giao thông
C. Không được phép

29. Hành vi vận chuyển đồ vật cồng kềnh bằng xe mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông có được phép hay không?
A. Không được vận chuyển

B. Chỉ được vận chuyển khi đã chằng buộc cẩn thận
C. Chỉ được vận chuyển vật cồng kềnh trên xe máy nếu khoảng cách về nhà ngắn hơn 2 km

30. Trên đường giao thông, khi hiệu lệnh của người điều khiển giao thông trái với hiệu lệnh của đèn hoặc biển báo hiệu thì người tham gia giao thông phải chấp hành theo hiệu lệnh nào?
A. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông

B. Hiệu lệnh của đèn điều khiển giao thông

C. Hiệu lệnh của biển báo hiệu đường bộ
D. Theo quyết định của người tham gia giao thông nhưng phải bảo đảm an toàn

31. Người lái xe phải làm gì khi quay đầu xe trên cầu, đường ngầm hay khu vực đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt?
A. Không được quay đầu xe

B. Lợi dụng chỗ rộng và phải có người làm tín hiệu sau xe để bảo đảm an toàn
C. Lợi dụng chỗ rộng có thể quay đầu được để quay đầu xe cho an toàn

32. Trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu đường bộ đi chung với đường sắt thì loại phương tiện nào được quyền ưu tiên đi trước?
A. Phương tiện nào bên phải không vướng

B. Phương tiện nào ra tín hiệu xin đường trước
C. Phương tiện giao thông đường sắt

33. Người lái xe phải làm gì khi điều khiển xe vào đường cao tốc?
A. Phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường; khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài; nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi vào làn đường của đường cao tốc

B. Phải có tín hiệu xin vào và phải nhanh chóng vượt xe đang chạy trên đường để nhập vào dòng xe ở làn đường sát mép ngoài; nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy qua làn đường đó để vào làn đường của đường cao tốc

34. Người ngồi trên xe mô tô 2 bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách khi nào?
A. Khi tham gia giao thông đường bộ

B. Chỉ khi đi trên đường chuyên dùng; đường cao tốc
C. Khi tham gia giao thông trên đường tỉnh lộ hoặc quốc lộ

35. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy có được đi xe dàn hàng ngang; đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác; sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính) hay không?
A. Được phép nhưng phải đảm bảo an toàn

B. Không được phép
C. Được phép tùy từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể

36. Khi gặp một đoàn xe, một đoàn xe tang hay gặp một đoàn người có tổ chức theo đội ngũ, người lái xe phải xử lý như thế nào?
A. Từ từ đi cắt qua đoàn người, đoàn xe

B. Không được cắt ngang qua đoàn người, đoàn xe
C. Báo hiệu từ từ cho xe đi cắt qua để bảo đảm an toàn

37. Khi lái xe trên đường vắng mà cảm thấy buồn ngủ, người lái xe nên chọn cách xử lý như thế nào cho phù hợp?
A. Tăng tốc độ kết hợp với nghe nhạc và đi tiếp

B. Quan sát, dừng xe tại nơi quy định; nghỉ cho đến khi hết buồn ngủ và đi tiếp
C. Sử dụng một ít rượu và bia để hết buồn ngủ và đi tiếp

38. Trên đường cao tốc, người lái xe xử lý như thế nào khi đã vượt quá lối ra của đường định rẽ?
A. Quay xe, chạy trên lề đường bên phải và rẽ khỏi đường cao tốc

B. Lùi xe sát lề đường bên phải và rẽ khỏi đường cao tốc
C. Tiếp tục chạy đến lối ra tiếp theo

39. Tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt quyền ưu tiên thuộc về loại phương tiện nào dưới đây?
A. Xe cứu hỏa

B. Xe cứu thương

C. Phương tiện giao thông đường sắt
D. Ô tô, mô tô và xe máy chuyên dùng

40. Trên đoạn đường bộ giao nhau đồng mức với đường sắt, người không có nhiệm vụ có được tự ý mở chắn đường ngang khi chắn đã đóng hay không?
A. Không được phép

B. Được phép nhưng phải đảm bảo an toàn
C. Được phép tùy từng hoàn cảnh và điều kiện cụ thể

41. Khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, những hành vi nào dưới đây bị nghiêm cấm?

A. Thay đổi tốc độ của xe trên đường bộ

B. Thay đổi tay số của xe trên đường bộ

C. Lạng lách, đánh võng trên đường bộ

42. Khi xe ô tô, mô tô đến gần vị trí giao nhau giữa đường bộ và đường sắt không có rào chắn, khi đèn tín hiệu màu đỏ đã bật sáng hoặc khi có tiếng chuông báo hiệu, người lái xe xử lý như thế nào?

A. Giảm tốc độ cho xe vượt qua đường sắt

B. Nhanh chóng cho xe vượt qua đường sắt trước khi tàu hỏa tới

C. Giảm tốc độ cho xe vượt qua đường sắt trước khi tàu hỏa tới

D. Cho xe dừng ngay lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 mét tính từ ray gần nhất

43. Người lái xe phải xử lý như thế nào khi quan sát phía trước thấy người đi bộ đang sang đường tại nơi có vạch đường dành cho người đi bộ để đảm bảo an toàn?

A.Giảm tốc độ, đi từ từ để vượt qua trước người đi bộ

B. Giảm tốc độ, có thể dừng lại nếu cần thiết trước vạch dừng xe để nhường đường cho người đi bộ qua đường

C. Tăng tốc độ để vượt qua trước người đi bộ

44.Khi muốn lùi xe nhưng không quan sát được phía sau, cần làm gì để đảm bảo an toàn?

A. Phải lùi thật chậm

B. Có thể được lùi xe nhưng phải mở cửa xe

C. Không được lùi xe

D. Bấm còi 3 lần liên tiếp trước khi lùi

45. Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người điều khiển phương tiện cơ giới có được dừng đỗ xe trên phần đường xe chạy hay không?

A. Được dừng, đỗ

B. Không được dừng, đỗ

C. Được dừng, đỗ nhưng phải đảm bảo an toàn

46. Người lái xe cố tình không phân biệt làn đường, vạch phân làn, phóng nhanh, vượt ẩu, vượt đèn đỏ, đi vào đường cấm, đường một chiều được coi là hành vi nào trong các hành vi dưới đây?

A. Là bình thường

B. Là thiếu văn hóa giao thông

C. Là có văn hóa giao thông

47. Hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm hoặc khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông có bị nghiêm cấm hay không?

A. Không bị nghiêm cấm

B. Nghiêm cấm tùy từng trường hợp cụ thể

C. Bị nghiêm cấm

48. Khi xảy ra tai nạn giao thông, những hành vi nào dưới đây bị nghiêm cấm?

A. Xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn.

B. Bỏ trốn sau khi gây ra tai nạn để trốn tránh trách nhiệm

C. Cả ý 1 và ý 2

49. Khi xảy ra tai nạn giao thông, những hành vi nào dưới đây bị nghiêm cấm?

A. Xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn

B. Sơ cứu người bị nạn khi cơ quan có thẩm quyền chưa cho phép

C. Sơ cứu người gây tai nạn khi cơ quan có thẩm quyền chưa cho phép

50. Khi điều khiển xe mô tô tay ga xuống đường dốc dài, độ dốc cao, người lái xe cần thực hiện các thao tác nào dưới đây để đảm bảo an toàn?

A.Giữ tay ga ở mức độ phù hợp, sử dụng phanh trước và phanh sau để giảm tốc độ

B. Nhả hết tay ga, tắt động cơ, sử dụng phanh trước và phanh sau để giảm tốc độ

C. Sử dụng phanh trước để giảm tốc độ kết hợp với tắt chìa khóa điện của xe

51. Khi điều khiển ô tô xuống dốc cao, người lái xe cần thực hiện các thao tác nào dưới đây để đảm bảo an toàn?

A. Tăng lên số cao, nhả bàn đạp ga ở mức độ phù hợp, kết hợp với phanh chân để khống chế tốc độ

B. Về số thấp, nhả bàn đạp ga ở mức độ phù hợp, kết hợp với phanh chân để khống chế tốc độ

C. Về số không (0), nhả bàn đạp ga ở mức độ phù hợp, kết hợp với phanh chân để khống chế tốc độ

52. Khi điều khiển xe qua đường sắt, người lái xe cần phải thực hiện các thao tác nào dưới đây để đảm bảo an toàn?

A. Khi có chuông báo hoặc thanh chắn đã hạ xuống, người lái xe phải dừng xe tạm thời đúng khoảng cách an toàn, kéo phanh tay nếu đường dốc hoặc phải chờ lâu

B. Khi không có chuông báo hoặc thanh chắn không hạ xuống, người lái xe phải quan sát nếu thấy đủ điều kiện an toàn thì về số thấp, tăng ga nhẹ và không thay đổi số trong quá trình vượt qua đường sắt để tránh động cơ chết máy cho xe vượt qua

C. Cả ý 1 và ý 2

53. Để giảm tốc độ khi ô tô đi xuống đường dốc dài, người lái xe phải thực hiện các thao tác nào để đảm bảo an toàn?

A. Nhả bàn đạp ga, đạp ly hợp (côn) hết hành trình, đạp mạnh phanh chân để giảm tốc độ

B. Về số thấp phù hợp, nhả bàn đạp ga, kết hợp đạp phanh chân với mức độ phù hợp, để giảm tốc độ

C. Nhả bàn đạp ga, tăng lên số cao, đạp phanh chân với mức độ phù hợp để giảm tốc độ

54.Khi đã đỗ xe ô tô sát lề đường bên phải, người lái xe phải thực hiện các thao tác nào dưới đây khi mở cửa xuống xe để đảm bảo an toàn?

A. Quan sát tình hình giao thông phía trước và sau, mở hé cánh cửa, nếu đảm bảo an toàn thì mở cửa ở mức cần thiết để xuống xe ô tô

B. Mở cánh cửa và quan sát tình hình giao thông phía trước, nếu đảm bảo an toàn thì mở cửa ở mức cần thiết để xuống xe ô tô

C. Mở cánh cửa hết hành trình và nhanh chóng ra khỏi xe ô tô

55. Khi điều khiển ô tô có hộp số tự động đi trên đường trơn trượt, lầy lội hoặc xuống dốc cao và dài, người lái xe để cần số ở vị trí nào để đảm bảo an toàn?

A. Về số thấp, kết hợp phanh chân để giảm tốc độ

B. Giữ nguyên tay số D, kết hợp phanh tay để giảm tốc độ

C. Về số N (số 0), kết hợp phanh chân để giảm tốc độ

56. Khi tầm nhìn bị hạn chế bởi sương mù hoặc mưa to, người lái xe phải thực hiện các thao tác nào?

A.Tăng tốc độ, chạy gần xe trước, nhìn đèn hậu để định hướng

B.Giảm tốc độ, chạy cách xa xe trước với khoảng cách an toàn, bật đèn sương mù và đèn chiếu gần

C.Tăng tốc độ, bật đèn pha vượt qua xe chạy trước

57. Người lái xe được dừng xe, đỗ xe trên làn dừng khẩn cấp của đường cao tốc trong trường hợp nào dưới đây?

A. Xe gặp sự cố, tai nạn, hoặc trường hợp khẩn cấp không thể di chuyển bình thường

B. Để nghỉ ngơi, đi vệ sinh, chụp ảnh, làm việc riêng

C. Cả ý 1 và ý 2

58. Khi điều khiển ô tô xuống đường dốc dài, độ dốc cao, người lái xe số tự động cần thực hiện các thao tác nào dưới đây để đảm bảo an toàn?

A. Nhả bàn đạp ga, về số thấp (sử dụng số L hoặc 1, 2), đạp phanh chân với mức độ phù hợp để giảm tốc độ

B. Nhả bàn đạp ga, về số không (N) đạp phanh chân và kéo phanh tay để giảm tốc độ

59.Khi đi từ đường nhánh ra đường chính, người lái xe phải xử lý như nào là đúng quy tắc giao thông?

A. Giảm tốc độ, nhường đường cho xe trên đường chính từ bất kì hướng nào tới

B. Nháy đèn, bấm còi để xe đi trên đường chính biết và tăng tốc độ cho xe đi ra đường chính

C. Quan sát xe đang đi trên đường chính, nếu là xe có kích thước lớn hơn thì nhường đường, xe có kích thước nhỏ hơn thì tăng tốc độ cho xe đi ra đường chính

60. Khi đang lái xe mô tô và ô tô, nếu có nhu cầu sử dụng điện thoại để nhắn tin hoặc gọi điện, người lái xe phải thực hiện như thế nào trong các tình huống nêu dưới đây?

A. Giảm tốc độ để đảm bảo an toàn với xe phía trước và sử dụng điện thoại để liên lạc

B. Giảm tốc độ để dừng xe ở nơi cho phép dừng xe sau đó sử dụng điện thoại để liên lạc

C. Tăng tốc độ để cách xa xe phía sau và sử dụng điện thoại để liên lạc

Như vậy, chúng tôi đã liệt kê toàn bộ nội dung của 20 câu hỏi điểm liệt. Các bạn đọc thật kỹ nhé.

Phần nội dung tiếp theo chúng tôi sẽ nói qua cấu trúc đề thi lái xe ô tô mới: 

  • – Ô tô hạng B1 số sàn và B11 số tự động bạn cần đạt 27 điểm/ tổng số 30 câu hỏi với thời gian 20 phút.
    – Ô tô hạng B2 bạn cần đạt 32 điểm/ tổng số 35 câu hỏi với thời gian 22 phút.
    – Ô tô hạng C bạn cần đạt 36 điểm/ tổng số 40 câu hỏi với thời gian 24 phút.
    – Ô tô hạng D – E – F bạn cần đạt 36 điểm/ tổng số 45 câu hỏi với thời gian 26 phút.
  • Trong một đề thi sẽ có các câu hỏi điểm Liệt như chúng tôi đã trình bày bên trên.
  • Mỗi câu hỏi trong đề sát hạch có từ 02 đến 04 ý trả lời và chỉ có 01 ý trả lời đúng nhất.
  • Trong số các câu hỏi, có 01 câu trả lời sai (câu hỏi điểm liệt) sẽ bị truất quyền sát hạch.
  • Các câu còn lại, mỗi câu tính 01 điểm.

Cách thức ôn tập hiệu quả:

Bước 1: Luyện trước bộ 60 câu hỏi điểm liệt

Vì sai câu hỏi điểm liệt là trượt ngay nên các bạn cần ôn tập trước cho thật nhuyễn. Thêm nữa, vì yêu cầu có ít nhất 01 câu hỏi điểm liệt trong mỗi đề, nên hệ thống sẽ chọn ngẫu nhiên từ bộ 60 câu hỏi điểm liệt. Điều này giúp các anh/chị tập trung hơn trong quá trình ôn luyện.

Bước 2: Luyện thi theo bộ đề

Lần lượt làm từng đề một, chắc đề số 01 thì mới qua đề số 02,…đến đề 20 của bộ đề cố định

Với mỗi đề thi, bạn làm đi làm lại nhiều lần. Lần thứ nhất không đạt thì làm tiếp lần 2, lần 3,… cho đến khi đủ điểm đạt thì thôi. Còn đợi gì nào! Hãy bắt đầu ôn luyện ngay thôi. Nhấn vào nút bên dưới để bắt đầu.