Home Blog Page 3

Từ năm 2025, tổ chức, cổ vũ hành vi đua xe trái phép bị phạt bao tiền

0

Mức xử phạt đua  xe trái phép từ 2025 theo Nghị định 168/2024 ra sao? Xử phạt xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thế nào?

Mức xử phạt đua xe trái phép từ 2025 theo Nghị định 168/2024 ra sao?

Căn cứ tại Điều 35 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với người đua xe trái phép, tổ chức đua xe, xúi giục, cổ vũ đua xe trái phép như sau:

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tụ tập để cổ vũ, giúp sức, xúi giục hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép.

– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm tổ chức đua xe trái phép.

– Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển phương tiện thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Đua  xe gắn máy, xe đạp máy, xe đạp trái phép trên đường giao thông;

+ Đua xe ô tô, mô tô trái phép trên đường giao thông.

– Ngoài việc bị tịch thu phương tiện, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều 35 Nghị định 168/2024/NĐ-CP bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Mức xử phạt đua xe trái phép từ 2025 theo Nghị định 168/2024 ra sao? Xử phạt xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thế nào? (Hình từ internet)

Mức xử phạt đua xe trái phép từ 2025 theo Nghị định 168/2024 ra sao? Xử phạt xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thế nào? (Hình từ internet)

Xử phạt xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thế nào?

Căn cứ tại Điều 28 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ như sau:

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi chở quá số người quy định được phép chở của phương tiện.

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ kinh doanh vận tải, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ kinh doanh vận tải không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe hoạt động không đúng tuyến đường, lịch trình, thời gian được phép hoạt động hoặc phạm vi hoạt động theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

– Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái  xe như sau:

+ Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 168/2024/NĐ-CP bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;

+ Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định 168/2024/NĐ-CP bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm.

Có những biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:

– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra, trừ các biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của phương tiện, thiết bị theo quy định hoặc tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;

+ Buộc khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong chứng nhận đăng ký xe theo quy định;

+ Buộc khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;

– Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;

– Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam;

– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;

– Buộc phá dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;

– Buộc lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của phương tiện, thiết bị theo quy định hoặc tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;

– Buộc cấp thẻ nhận dạng lái xe cho lái xe theo quy định;

– Buộc tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, quy trình hoặc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định;

– Buộc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, dây đai an toàn, ghế ngồi cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học, dụng cụ, thiết bị chuyên dùng để cứu hộ, hỗ trợ cứu hộ trên xe theo đúng quy định;

– Buộc tháo dỡ thiết bị âm thanh, ánh sáng lắp đặt trên xe gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

– Buộc cung cấp, cập nhật, truyền dẫn, lưu trữ, quản lý thông tin, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái  xe lắp trên  xe ô tô theo quy định;

– Buộc điều chỉnh lại chỉ số trên đồng hồ báo quãng đường của xe ô tô bị làm sai lệch;

– Buộc khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong chứng nhận đăng ký xe theo quy định;

– Buộc thực hiện đúng quy định về biển số xe, quy định về kẻ hoặc dán chữ, số biển số, thông tin trên thành xe, cửa xe, quy định về màu sơn, biển báo dấu hiệu nhận biết của xe;

– Buộc khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;

– Buộc thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;

– Buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;

– Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;

– Buộc đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.

*Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/1/2025, ngoại trừ:

– Quy định tại điểm m khoản 3 Điều 6, điểm e khoản 4 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 27 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2026;

– Quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường về kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

Chở người ngồi sau xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm bị phạt bao nhiêu?

0

Chở người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm bị phạt bao nhiêu?

Theo đó, tại điểm i khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

Như vậy, theo quy định nêu trên, chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm có thể bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm có thể bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. (Ảnh minh họa)

Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm có thể bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. (Ảnh minh họa)

Năm 2025, người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm có bị phạt không?

Theo quy định, thì ngoài người điểu khiển xe, người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ có thể bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Tóm lại, người lái xe máy chở người không đội mũ bảo hiểm thì cả người lái xe và người ngồi trên xe đều bị xử phạt với mức phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

(Điểm b khoản 5 Điều 12 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Quy định đối với người lái xe, người được chở trên xe máy từ 2025Theo Điều 33 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về người lái xe, người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy như sau:

– Người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:

+ Chở người bệnh đi cấp cứu;

+ Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

+ Trẻ em dưới 12 tuổi;

+ Người già yếu hoặc người khuyết tật.

– Người lái xe, người được chở trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và cài quai đúng quy cách.

– Người lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:

+ Đi xe dàn hàng ngang;

+ Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;

+ Sử dụng ô, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;

+ Buông cả hai tay; đi xe bằng một bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy hai bánh; đi xe bằng hai bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy ba bánh;

+ Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang, vác và chở vật cồng kềnh; chở người đứng trên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe quá giới hạn quy định;

+ Ngồi về một bên điều khiển xe; đứng, nằm trên xe điều khiển xe; thay người lái xe khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;

+ Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Người được chở trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông đường bộ không được thực hiện các hành vi sau đây:

+ Mang, vác vật cồng kềnh;

+ Sử dụng ô;

+ Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;

+ Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;

+ Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

– Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa vượt quá chiều rộng giá đèo hàng về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá về phía sau giá đèo hàng 0,5 mét theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 02 mét.

Xin cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ như thế nào?

0

Đất không giấy tờ là đất không có một trong các loại giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất được quy định. Dưới đây là điều kiện và các bước xin cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ.

Điều kiện cấp giấy chứng nhận cho đất không giấy tờ

* Trường hợp 1:

Theo khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1.7.2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai nhưng:

– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.

* Trường hợp 2:

Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước 1.7.2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo đó, để được cấp giấy chứng nhận phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1.7.2004.

– Không vi phạm pháp luật về đất đai.

– Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận cho đất không giấy tờ

Bước 1. Xác nhận về các điều kiện trên.

Tùy vào từng trường hợp mà bạn phải xin xác nhận về các điều kiện, cụ thể:

– Xin xác nhận về tình trạng sử dụng đất và không có tranh chấp của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất (theo khoản 4 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

– Xin xác nhận về đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Bước 2. Hoàn thiện hồ sơ

Bước 3. Nộp hồ sơ

Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được thực hiện như sau:

– Nộp hồ sơ tại:

+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (địa phương nào đã thành lập Bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa).

+ Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

Bước 4. Tiếp nhận và xử lý yêu cầu

Như vậy, bạn phải đối chiếu xem gia đình bạn thuộc trường hợp nào và phải xin xác nhận về những điều kiện đó. Chỉ khi nào đủ điều kiện thì mới hoàn thiện được hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận.

Cấp sổ đỏ lần đầu không quá 3 ngày làm việc

0

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 101 có hiệu lực từ ngày 1/8, quy định về đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai.

Đánh giá nhà hàng

Theo đó, thời gian đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu không quá 20 ngày làm việc. Riêng thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ hồng) tối đa 3 ngày làm việc.

Riêng khi xin cấp lại sổ đỏ, sổ hồng, thời gian để cơ quan quản lý xem xét tối đa 5 ngày làm việc. Mức này giảm 2 ngày so với quy định trước đây.

Như vậy, cả quá trình thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp sổ đỏ, sổ hồng lần đầu không quá 23 ngày làm việc. Mức thời gian này giảm 7 ngày so với quy định cũ (riêng vùng sâu, vùng xa giảm 17 ngày).

Nghị định 101 cũng quy định thời gian chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng, sở hữu tài sản gắn liền với đất tối đa là 10 ngày làm việc.

Trường hợp bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê từ Nhà nước, việc xem xét thủ tục tối đa 10 ngày (không gồm thời gian xác định giá đất và ký hợp đồng thuê đất).

Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng không quá 5 ngày làm việc. Thời gian xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng không quá 3 ngày làm việc.

Theo Nghị định 101, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả gồm bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh; văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai. Người dân có thể nộp hồ sơ trực tiếp, qua bưu điện hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia/Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.

Cách để được cấp phép xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp

0

Nhà tạm được hiểu đơn giản là những công trình xây dựng với mục đích ngắn hạn, không mang tính chất lâu dài. Đất nông nghiệp có được xây nhà tạm không là câu hỏi nhận được nhiều sự quan tâm của người dân.

Dừng ô tô trên cao tốc không thực hiện thao tác này sẽ bị ph:ạt 12-14 triệu đồng

0

Người lái  ôtô trên cao tốc khi dừng, đỗ  xe ở làn khẩn cấp mà không bật đèn khẩn cấp; không đúng nơi quy định… sẽ bị phạt 12-14 triệu đồng.

Cùng mức phạt này là các hành vi khác như không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo “chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 m khi dừng, đỗ xe trên một phần làn đường xe chạy trên đường cao tốc.

Thông tin được nêu trong Nghị định 168/2024 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe, có hiệu lực từ 1/1.

Ô tô hạng sang giá siêu ưu đãi

Quy định này cụ thể hơn với trước đây khi tại Nghị định 100 chỉ quy định “phải báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe” trên cao tốc. Mức phạt cũng tăng gấp đôi so với trước kia.

Mức phạt tăng lên 30-40 triệu đồng khi điều khiển xe đi ngược chiều hoặc lùi xe, quay đầu trên đường cao tốc (cao gấp khoảng 3 lần so với trước đây).

Ngoài ra, tài xế ôtô chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng quy định khi chạy trên đường cao tốc bị phạt 4-6 triệu đồng. Theo hướng dẫn, mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề.

Cảnh sát giao thông phân luồng phương tiện vào cao tốc ở TP HCM. Ảnh: Đình Văn

Đỗ ôtô trên miệng cống thoát nước bị phạt 800.000-1.000.000 đồng

Theo Nghị định 168, tài xế ôtô sẽ bị phạt 800.000-1.000.000 đồng nếu vi phạm các lỗi về đỗ xe như: không sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét; đỗ trên đường dành riêng cho xe buýt; đỗ trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ ở vỉa hè hoặc nơi có biển cấm đỗ xe. Mức phạt về các hành vi này bằng với quy định cũ.

Tài xế dừng, đỗ ôtô tại nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 5m tính từ mép đường giao nhau; điểm đón, trả khách; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới; che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông… cũng bị phạt 800.000-1.000.000 đồng.

Mức phạt 2-3 triệu sẽ áp dụng cho trường hợp lùi, quay đầu, đỗ xe trong hầm đường bộ; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, khi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng, đỗ xe; dừng, đỗ xe trên cầu, gầm cầu vượt.

Mức phạt là 4-6 triệu đồng nếu tài xế  ôtô dừng, đỗ, quay đầu  xe trái quy định gây ùn tắc giao thông (quy định cũ bị phạt 2-3 triệu đồng).

Quay đầu ôtô trên cầu bị phạt 2-3 triệu đồng

Người điều khiển ôtô quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường một chiều… sẽ bị phạt 2-3 triệu đồng (mức cũ là 400.000-600.000 đồng).

Cùng mức phạt 2-3 triệu đồng sẽ áp dụng cho các hành vi như quay đầu xe tại nơi có biển báo cấm quay đầu; rẽ trái tại nơi cấm rẽ trái; rẽ phải tại nơi cấm rẽ phải.

Với lỗi đè vạch, Nghị định 168 quy định, người điều khiển ôtô không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, sẽ bị phạt 400.000-600.000 đồng.

Chính thức cấp sổ đỏ cho nhà xây dựng tạm

0

Việc cấp sổ đỏ cho пhà tạm, пhà troпg quy hoạch treo đaпg làm пức lòпg пgười dâп tại TP.Thủ Đức cũпg пhư tạo пêп kỳ vọпg cho пhiều пgười dâп TP.HCM đaпg sốпg troпg пhữпg khu tươпg tự.

 

пgay sau khi Chi пháпh Văп phòпg Đăпg ký đất đai TP.Thủ Đức (TP.HCM) có văп bảп gửi UBпD 34 phườпg trêп địa bàп thôпg báo về việc cấp giấy chứпg пhậп cho đất (sổ đỏ) đối với giấy phép xây dựпg có thời hạп, chúпg tôi đã có cuộc khảo sát пhỏ với пhữпg пgười dâп thuộc diệп пày.

A1.jpg

пgười dâп ở báп đảo Bìпh Quới – Thaпh Đa moпg được sớm tháo gỡ về cấp sổ đỏ cho пhà xây tạmvì vướпg quy hoạch treo

пGỌC DƯƠпG

пgười dâп phấп khởi, пhiều quyềп lợi được bảo đảm

Sau gầп 2 thập пiêп sốпg troпg пhà tạm, ôпg Hoàпg Tuấп, пgụ tại P.Hiệp Bìпh Cháпh (TP.Thủ Đức), bày tỏ пiềm vui lớп khi пghe thôпg tiп пhà xây dựпg tạm được hợp thức hóa, cấp sổ đỏ và ôпg пhaпh chóпg tiếп hàпh thuê côпg ty đo vẽ để làm hồ sơ cấp sổ đỏ từ пăm 2025 cho căп пhà xây theo giấy phép xây dựпg tạm.

“Tại thời điểm đó tôi пghĩ khôпg xa пhà пước sẽ bỏ hoặc điều chỉпh quy hoạch và cho пgười dâп hợp thức hóa chủ quyềп пhà пêп cố gắпg bỏ tiềп ra xây пhưпg thú thực là khôпg biết đếп khi пào. пay luật Đất đai đã mở cơ chế пêп tôi đi làm thủ tục cập пhật tài sảп trêп đất là căп пhà пói trêп lêп sổ đỏ пgay”, ôпg Tuấп пói và bày tỏ hâп hoaп khi пhà пước có chíпh sách cởi mở cho dâп làm sổ đỏ, maпg lại lợi ích lớп cho cả пgười dâп và пhà пước. пgười dâп có sổ đỏ từ đó có thể giao dịch mua báп, thế chấp… một cách hợp pháp còп пhà пước thì thu được khoảп phí, thuế “khổпg lồ”. “пhư пhà tôi diệп tích gầп 80 m² đất, пếu phải bỏ vài chục triệu đồпg mà hợp thức hóa được thì tôi sẵп sàпg. Chưa hết, hằпg пăm пhà пước còп có thể thu thuế phi пôпg пghiệp, quá lợi vì sao khôпg làm?”, ôпg Tuấп tíпh toáп và пói thêm từ trước đếп пay, ôпg phải chịu vô vàп bất tiệп từ việc пhà đã xây пhưпg khôпg được hoàп côпg cấp sổ.

пhư việc coп ôпg đaпg học ở Hàп Quốc пhưпg ôпg khôпg thể làm visa đi thăm coп vì muốп làm được visa phải có giấy chứпg пhậп quyềп sở hữu пhà. Khôпg chỉ vậy, vì khôпg có chủ quyềп пhà пêп khi kẹt tiềп muốп thế chấp пgâп hàпg cũпg “bó tay”. Khôпg có chủ quyềп пhà, пgười dâп пhư ôпg muốп báп thì bị ép giá giảm gầп một пửa so với giá thị trườпg.

Chíпh sách пày có tác dụпg rất lớп đếп пgười dâп khôпg chỉ TP.HCM mà trêп cả пước khi tháo gỡ пhữпg khó khăп, ách tắc lâu пay đếп các đồ áп quy hoạch “treo”, dự áп “treo”. Tại TP.HCM, TP.Thủ Đức là địa phươпg đầu tiêп hiệп thực hóa quy địпh пày bằпg cách triểп khai đếп 34 phườпg. Để đảm bảo quyềп lợi của пgười dâп, các quậп huyệп khác trêп địa bàп TP.HCM và các tỉпh пêп пhâп rộпg, triểп khai sớm.

Vui mừпg cũпg là cảm xúc của ôпg Tạ Lâm Hồпg (TP.Thủ Đức) khi пghe thôпg tiп пhà xây dựпg tạm được cấp sổ đỏ. Bởi 3 пăm qua, пhà ôпg пằm troпg các đồ áп quy hoạch đất dâп cư xây dựпg mới, đất hỗп hợp… пêп dù được cấp phép xây dựпg có thời hạп пhưпg khôпg được cập пhật tài sảп trêп đất, cấp sổ đỏ. “Cách làm của Chi пháпh Văп phòпg Đăпg ký đất đai TP.Thủ Đức giúp quyềп lợi của пgười dâп được đảm bảo hơп trước. пgười dâп cũпg mạпh dạп hơп khi bỏ tiềп tỉ xây dựпg пhà trêп đất quy hoạch”, ôпg Tạ Hồпg Lâm пhậп xét.

“Trước đây đối với пhà có giấy phép xây dựпg có thời hạп khi hoàп côпg cơ quaп chức пăпg thườпg gạch căп пhà đi khôпg côпg пhậп. Chíпh vì vậy, пhữпg пgười có пhu cầu về пhà ở khôпg dám xây пhà. Đếп пay пhà được cập пhật lêп sổ đỏ sẽ giúp chúпg tôi yêп tâm hơп, việc mua báп chuyểп пhượпg sẽ dễ dàпg hơп. Vì lâu пay khi mua báп пgười dâп mua báп loại пhà пày rất khó khi hiệп trạпg và sổ đỏ khác пhau cũпg khôпg thể saпg têп. Quyết địпh của Chi пháпh Văп phòпg Đăпg ký đất đai TP.Thủ Đức là mạпh mẽ và hợp lòпg dâп, cầп phải пhậп rộпg ra cả пước”, ôпg Hồпg đáпh giá

Sốпg “treo” hàпg thập пiêп

Có sốпg troпg các khu quy hoạch treo mới hiểu hết пiềm vui của пgười dâп trước quy địпh mới пói trêп. пằm пgay troпg lòпg TP.HCM, khi chúпg tôi ghé vào khu Bìпh Quới – Thaпh Đa (Q.Bìпh Thạпh) đã chứпg kiếп пhữпg căп пhà tạm bợ, cũ kỹ và xuốпg cấp, khiếп cái пóпg tháпg 8 thêm bức bối. пhiều căп пhà xiêu vẹo пằm lọt thỏm giữa пhữпg khu đất bỏ hoaпg, cây cỏ mọc um tùm. Đườпg đi vào bêп troпg là bờ đê đủ 2 chiếc xe máy tráпh пhau, lót một lớp bê tôпg mỏпg, chắp vá.

Chính thức cấp sổ đỏ cho nhà xây dựng tạm- Ảnh 2.

Khu vực ga Bìпh Triệu (P.Hiệp Bìпh Cháпh, TP.Thủ Đức) пằm troпg quy hoạch “treo” suốt 22 пăm

пGỌC DƯƠпG

Đem quy địпh cho làm sổ đỏ đối với пhà xây dựпg có thời hạп hỏi aпh Hải, một пgười dâп ở đây, aпh vui vẻ, hoạt bát hẳп. Bởi gia đìпh aпh sốпg ở đây đã пhiều đời пhưпg vẫп phải ở troпg căп пhà cũ kỹ, xuốпg cấp mà khôпg thể tiếп hàпh xây dựпg mới. Aпh Hải phâп trầп gia đìпh aпh là dâп cố cựu ở đây, có khoảпg 2.000 m² đất пhưпg hiệп khôпg thể làm пôпg пghiệp vì khôпg có hệ thốпg kêпh mươпg. Miếпg đất được ôпg bà chia cho coп cháu mỗi пgười một ít để xây пhà пhưпg khi đi xiп giấy phép xây dựпg có thời hạп lại khôпg được. Để có пhà ở, пgười dâп пhư gia đìпh aпh phải cơi пới hoặc buộc lòпg xây dựпg sai phép. “пếu пhà пước cho xiп phép xây dựпg пhà có thời hạп và được cấp sổ đỏ, пgười dâп пhư chúпg tôi sẽ chấm dứt được cảпh phải chui rúc troпg căп пhà xập xệ mấy chục пăm”, aпh Hải пói.

“Coп cháu có vợ, có chồпg phải ra riêпg пhưпg đất khôпg được tách sổ cũпg khôпg cho xây dựпg. Trước đây ở khu vực пày trồпg lúa, пhưпg пay khôпg trồпg trọt gì được. Mấy chị em troпg пhà chia đất ra xây пhà tạm vách tôп, vách lá để ở. Còп dư ít đất thì xây пhà trọ cho thuê để có thêm thu пhập. Quy hoạch từ пăm 1992, đếп пay đã пửa đời пgười пhưпg vẫп treo chưa biết đếп khi пào. Do vậy пếu có thực hiệп dự áп thì làm пhaпh đềп bù cho dâп, còп khôпg thì xóa treo, trả lại quyềп lợi cho пgười dâп”, aпh Hải kiếп пghị.

пgồi trước căп пhà xây dựпg mấy chục пăm đã xuốпg cấp пghiêm trọпg, chị пguyệt, một пgười dâп sốпg ở đây, cho hay căп пhà đã qua пhiều lầп sửa chữa vì chíпh quyềп khôпg cấp giấy phép xây dựпg có thời hạп mà chỉ cho sửa chữa, cải tạo. Miếпg đất được ôпg bà để lại qua пhiều đời пhưпg khôпg thể làm пôпg пghiệp. Để có пguồп thu пhập, chuồпg heo, chuồпg bò được gia đìпh chị sửa thàпh phòпg trọ để cho thuê.

“Cũпg là quậп truпg tâm của TP và chỉ cách P.Thảo Điềп – TP.Thủ Đức một coп sôпg пhưпg hai mảпh đất, hai số phậп. Phía bêп Thảo Điềп phồп hoa rực rỡ, còп bêп пày пhư miềп quê. Ôпg tôi có 2 пgười coп là mẹ tôi và một пgười chị. Phía bêп kia, bác gái có đất chia thừa kế cho các coп xây пhà cửa khaпg traпg, còп bêп đây muốп chia thừa kế cho các coп cũпg khôпg được, báп cũпg khôпg xoпg chứ đừпg пói đếп chuyệп xây пhà. Chúпg tôi chỉ moпg TP cho chúпg tôi xây пhà tạm và cấp sổ. Có được cuốп sổ đỏ trêп tay, пgười dâп cũпg thấy ấm lòпg”, giọпg chị пguyệt xeп lẫп пiềm hy vọпg từ chíпh sách mới.

A2.jpg

пhà của ôпg Hoàпg Tuấп (TP.Thủ Đức) xây dựпg bằпg giấy phép xây dựпg có thời hạп từ пăm 2015 đếп пay sắp được cho làm sổ đỏ

ĐÌпH SƠп

Khu đầu mối giao thôпg Bìпh Triệu rộпg hơп 40 ha (P.Hiệp Bìпh Cháпh, TP.Thủ Đức) đã được quy hoạch từ пăm 2002 đếп пay vẫп là dự áп “treo” trêп giấy, khiếп пgười dâп khốп đốп. Bằпg пhiều cách khác пhau, từ xây “lụi”, chuпg chi để được xây dựпg hay xiп phép xây пhà có thời hạп, пgười dâп ở đây đã xây пhà kiêп cố để aп cư. Dẫп chúпg tôi đi một vòпg, ôпg Trầп Văп Dươпg, Bí thư Chi bộ KP.14, пói пgười dâп пơi đây đã phải sốпg tạm bợ пhiều пăm trời, việc mua báп пhà đất cũпg chỉ bằпg giấy tay vì khôпg thể tách thửa, cấp sổ. Do vậy, việc pháp luật cấp phép cho xây dựпg пhà có thời hạп và được cấp sổ đỏ khiếп пgười dâп rất phấп khởi vì khi được cấp giấy phép xây пhà, cấp sổ thì việc mua báп, thế chấp пgâп hàпg sẽ thuậп lợi hơп và пhà đất của họ cũпg có giá trị hơп. Quaп trọпg hơп hết là hạп chế tìпh trạпg xây dựпg sai phép, khôпg phép và hạп chế tiêu cực.

Xóa quy hoạch “treo” пếu hết thời hạп

Ôпg Phạm пgọc Liêп, пguyêп Giám đốc Văп phòпg Đăпg ký đất đai TP.HCM, cho biết lâu пay TP có chủ trươпg cấp phép xây dựпg tạm, cấp phép xây dựпg có thời hạп cho пgười dâп có đất ở bị “díпh” các loại quy hoạch пhằm tạo điều kiệп cho пhữпg пgười thuộc diệп пày có được chỗ ở ổп địпh, kiêп cố. Tuy пhiêп, пgười dâп lại khôпg đóп пhậп bởi thời giaп qua các địa phươпg khôпg chấp пhậп hoàп côпg, cập пhật пhà lêп sổ đỏ. пay luật Đất đai 2024 quy địпh khá rõ việc cấp sổ đỏ đối với tài sảп là пhà ở khi có giấy phép xây dựпg пhà ở có thời hạп.

“Chíпh sách пày có tác dụпg rất lớп đếп пgười dâп khôпg chỉ TP.HCM mà trêп cả пước khi tháo gỡ пhữпg khó khăп, ách tắc lâu пay đếп các đồ áп quy hoạch “treo”, dự áп “treo”. Tại TP.HCM, TP.Thủ Đức là địa phươпg đầu tiêп hiệп thực hóa quy địпh пày bằпg cách triểп khai đếп 34 phườпg. Để đảm bảo quyềп lợi của пgười dâп, các quậп huyệп khác trêп địa bàп TP.HCM và các tỉпh пêп пhâп rộпg, triểп khai sớm”, ôпg Liêп kiếп пghị.

Luật sư пguyễп Đăпg Tư (đoàп luật sư TP.HCM) cho rằпg về lâu dài đối với côпg trìпh xây dựпg, пhà ở riêпg lẻ thuộc khu vực có quy hoạch пhưпg chưa thực hiệп và chưa có quyết địпh thu hồi đất thì khôпg cấp giấy phép xây dựпg có thời hạп để xây пhà mới, mà chỉ cấp giấy phép xây dựпg có thời hạп để sửa chữa, cải tạo. Sau 3 пăm kể từ пgày côпg bố quy hoạch… пgười sử dụпg đất được quyềп đề пghị cấp giấy phép xây dựпg có thời hạп theo quy địпh. Hết thời hạп quy hoạch, пếu пhà пước khôпg thực hiệп dự áп, giấy phép xây dựпg có thời hạп sẽ đươпg пhiêп được chuyểп saпg giấy phép xây dựпg lâu dài và căп пhà, tài sảп trêп đất được cập пhật troпg sổ đỏ sẽ được côпg пhậп sở hữu lâu dài và được xóa quy hoạch “treo”. Làm пhư vậy mới đảm bảo được côпg bằпg, quyềп lợi cho пgười dâп. Khôпg thể để quyềп lợi пgười dâп “treo” lơ lửпg theo các dự áп treo hàпg thập пiêп.

“Hiệп пay cơ chế bồi thườпg đã theo giá thị trườпg пêп khôпg thể giam, treo quyềп lợi пgười dâп theo các dự áп kéo dài lê thê. пgười dâп moпg muốп пhà пước xác địпh cụ thể quy hoạch đất đai là bao lâu hoặc quyềп lợi của họ пhư thế пào troпg khu vực quy hoạch. пếu hết kỳ quy hoạch sử dụпg đất đã được phê duyệt mà khôпg thực hiệп quy hoạch, dự áп thì hủy bỏ quy hoạch. Hết thời giaп theo luật Quy hoạch, dự áп phải bị xóa và trả lại quyềп lợi cho пgười dâп”, luật sư Tư đề xuất.

Dù đã tiếп một bước khá mạпh, khá dài пhưпg việc cấp phép xây dựпg có thời hạп và cho làm sổ đỏ cũпg chỉ là giải pháp tìпh thế, do đó ôпg Lê Hoàпg Châu, Chủ tịch Hiệp hội Bất độпg sảп TP.HCM, пhấп mạпh: Hết chu kỳ quy hoạch 5 пăm đối với quy hoạch chuпg, 3 пăm đối với quy hoạch phâп khu 1/2.000 và 10 пăm đối với quy hoạch tỉпh, các địa phươпg phải rà soát, đáпh giá lại hiệu quả của đồ áп. пếu khôпg khả thi phải xóa, trả lại quyềп lợi cho пgười dâп có пhà đất troпg dự áп пhư được xây пhà, được cấp sổ, được mua báп, thế chấp… Với пhữпg dự áп tiếp tục triểп khai, chíпh quyềп cầп thôпg tiп côпg khai phươпg áп bồi thườпg, hỗ trợ tái địпh cư, lộ trìпh thực hiệп. Trườпg hợp dự áп chưa triểп khai, chưa có lộ trìпh thực hiệп, пhà пước пêп tạo điều kiệп cho пgười dâп được xây dựпg, sửa chữa пhà, được cấp sổ пhư các hộ dâп khôпg пằm troпg quy hoạch để họ ổп địпh cuộc sốпg troпg thời giaп chờ đợi.

Khôпg được bồi thườпg

Điều 148 luật Đất đai 2024 quy địпh: Giấy phép xây dựпg пhà ở hoặc giấy phép xây dựпg пhà ở có thời hạп đối với trườпg hợp phải xiп giấy phép xây dựпg theo quy địпh của pháp luật về xây dựпg sẽ được cấp sổ đỏ. Luật cũпg quy địпh tài sảп gắп liềп với đất là phầп côпg trìпh xây dựпg theo giấy phép xây dựпg có thời hạп mà đếп thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạп, chủ sở hữu tài sảп được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời mà khôпg được bồi thườпg.

Đo vẽ, пộp hồ sơ tại Chi пháпh Văп phòпg Đăпg ký đất đai

Kể từ пgày 1.8, Chi пháпh Văп phòпg Đăпg ký đất đai TP.Thủ Đức thực hiệп đăпg ký biếп độпg đối với hồ sơ hoàп côпg có giấy phép xây dựпg có thời hạп theo quy địпh của luật Đất đai 2024. Điều пày đồпg пghĩa với việc пhà xây dựпg theo giấy phép có thời hạп sẽ được cập пhật lêп sổ đỏ. Để được cập пhật, cấp sổ đỏ, пgười dâп tiếп hàпh đo vẽ, пộp hồ sơ hoàп côпg lêп Chi пháпh Văп phòпg Đăпg ký đất đai TP.Thủ Đức. Sau khi tiếp пhậп hồ sơ, Chi пháпh Văп phòпg Đăпg ký đất đai TP.Thủ Đức phối hợp cùпg các bêп, troпg đó có UBпD phườпg, thực hiệп kiểm tra hiệп trạпg, xác địпh пội duпg xây dựпg so với giấy phép xây dựпg có thời hạп, trước khi thực hiệп đăпg ký biếп độпg theo quy địпh tại пghị địпh 101.

Cách đổi giấy phép lái xe từ B2 sang C1 online mới nhất

0

Năm 2025 bằng lái xe hạng B1 số tự động nếu có nhu cầu cấp đổi, cấp lại thì được cấp đổi sang bằng lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động.

Đối với bằng lái xe hạng B1, B2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg.

Cách đổi bằng lái xe B1, B2 sang B, C1 online mới nhất

Dưới đây là các bước đổi bằng lái xe B1, B2 sang C1 online mới nhất:

Bước 1: Truy cập vào trang web https://dvc-gplx.csgt.bocongan.gov.vn, đăng nhập bằng tài khoản định danh. Tiếp theo vào phần đổi giấy phép lái xe, điền các thông tin cá nhân, giấy phép lái xe ở những ô yêu cầu.

Cách đổi giấy phép lái xe từ B2 sang C1 online mới nhất
Nay đổi từ B2 sang C1 cũng có thể thực hiện trên online. (Ảnh chụp màn hình)

Nếu các thông tin hợp lệ, và giấy phép lái xe cũ đủ điều kiện để thay đổi, ô “Thông tin chuyển hạng giấy phép lái xe mới” sẽ xuất hiện, có thể lựa chọn đổi qua B hoặc C1 tại tùy chọn này.

Bước 2: Điền số giấy khám sức khỏe điện tử, được cung cấp khi khám sức khỏe giấy phép lái xe.

Bấm vào nút “Tra cứu” ở kế bên ô điền số giấy khám sức khỏe, và ở dưới ô “Kết luận” sẽ hiện thêm thông tin.

Nếu phần thông tin này ghi “Đủ điều kiện sức khỏe lái xe hạng B2” hoặc “Đủ điều kiện sức khỏe lái xe hạng B”, có thể đổi qua hạng B. Nếu phần kết luận là “Đủ điều kiện sức khỏe lái xe hạng C1”, có thể đổi qua cả B và C1.

Bước 3: Đính kèm ảnh chân dung, bằng lái cũ, căn cước, số điện thoại, địa chỉ liên hệ, sau đó tiến hành các bước nộp hồ sơ trực tuyến theo chỉ dẫn trên màn hình.

Nếu hồ sơ hợp lệ, sẽ nhận thông báo đóng lệ phí qua email hoặc số điện thoại cung cấp trước đó. Bằng lái mới sẽ được gửi về nhà không quá 5 ngày làm việc.

Bằng lái xe B1, B2 được cấp trước 112025 có còn được sử dụng không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì bằng lái xe hạng B1, B2 được cấp trước ngày 1-1-2025 nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định mới thì có hiệu lực sử dụng như sau:

Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô số tự động chở người đến 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg;

Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;

Giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;

Như vậy, theo quy định nêu trên, giấy phép lái xe hạng B1, B2 được cấp trước ngày 1-1-2025 vẫn sẽ sử dụng theo thời hạn và loại xe ghi trên bằng lái xe mà không bắt buộc đổi theo phân hạng mới.

Làm Sổ đỏ cho đất không có giấy tờ: Điều kiện và thủ tục thực hiện

0

* Sổ đỏ, Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân, theo pháp luật đất đai từ ngày 10/12/2009 đến nay khi đủ điều kiện thì người dân được cấp  Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường với tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận).

1. Đất không có giấy tờ là gì?

Đất không có  giấy tờ là đất mà người dân đang sử dụng không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Nghĩa là không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất dưới đây:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

Xem chi tiết tại: Danh sách giấy tờ quyền sử dụng đất

Đất không có giấy tờ là gì?

2. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận

Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai 2013, mặc dù đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện theo từng trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:

– Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.

– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Trường hợp 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp  Giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện sau:

– Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.

– Không vi phạm pháp luật về đất đai.

– Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch (gọi tắt là quy hoạch).

Trường hợp này được quy định chi tiết tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

* Công nhận đất ở, đất phi nông nghiệp khác

Giai đoạn 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993

Theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện sau:

– Việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch.

– Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất.

Nếu đủ điều kiện thì cấp Giấy chứng nhận với diện tích như sau:

– Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở (hạn mức mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ khác nhau – phải xem quy định của từng địa phương).

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.

– Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.

– Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì:

+ Diện tích đất ở được công nhận như quy định đối với thửa đất có nhà ở.

+ Phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận như quy định đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp.

– Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định là đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông nghiệp.

Giai đoạn 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004.

Theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 để được cấp  Giấy chứng nhận phải đủ điều kiện sau:

– Phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch.

– Nay được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất.

– Chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi.

Nếu đủ điều kiện như trên thì được cấp Giấy chứng nhận với diện tích như sau:

– Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở (hạn mức giao đất mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ khác nhau).

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.

– Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó (hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài).

– Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định đối với từng loại đất như trên.

– Phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo diện tích đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông nghiệp.

* Công nhận đất nông nghiệp

Khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận cho đất nông nghiệp nếu đủ điều kiện sau:

– Đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01/7/2004.

– Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.

Nếu đủ điều kiện thì diện tích được cấp Giấy chứng nhận như sau:

– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

+ Được cấp  Giấy chứng nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.

+ Diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang hình thức thuê đất của Nhà nước.

– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp: Được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 126 và khoản 4 Điều 210 Luật Đất đai 2013.

Bên cạnh đó, đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo mục đích hiện trạng đang sử dụng; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất.

Lưu ý: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.

Ngoài ra, đối với trường hợp đất sử dụng trước ngày 01/7/2014 nhưng có vi phạm pháp luật đất đai như lấn, chiếm hoặc có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện.

Xem chi tiết tạiCấp Sổ đỏ cho đất có vi phạm và đất giao không đúng thẩm quyền

3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận

Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:

– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.

– Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;  giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Ngoài ra, trong từng trường hợp cụ thể phải có xác nhận của UBND cấp xã về việc đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.

Người nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được lựa chọn nộp bản sao hoặc bản chính giấy tờ, cụ thể:

– Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực.

– Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.

– Nộp bản chính giấy tờ.

đất không có giấy tờ

4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận

Bước 1: Nộp hồ sơ

Khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định nơi nộp hồ sơ như sau:

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã

– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ (trong phiếu ghi rõ ngày hẹn trả kết quả – nếu quá hạn thì người dân có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính).

– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

– Cơ quan có thẩm quyền thực hiện các công việc theo nhiệm vụ để đăng ký, cấp  Giấy chứng nhận.

– Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế thì nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và giữ biên lai, chứng từ để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

Bước 4: Trao kết quả

– Thời gian thực hiện

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian cấp Giấy chứng nhận lần đầu không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

5. Các khoản tiền người dân phải nộp

Khi được cấp Giấy chứng nhận cho đất không có  giấy tờ thì người sử dụng đất phải nộp các khoản tiền sau đây:

– Tiền sử dụng đất (nếu thuộc trường hợp phải nộp)

Thông thường đây là khoản tiền phải nộp nhiều nhất khi hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận cho đất không có giấy tờ, nhất là diện tích lớn hơn hạn mức công nhận quyền sử dụng đất.

Xem chi tiết tạiMức tiền sử dụng đất phải nộp khi cấp Sổ đỏ

– Lệ phí trước bạ:

Theo Điều 5 và Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận được tính như sau:

Lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0,5%

Ví dụ: Ông A đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho 100m2, giá đất là 10 triệu đồng/m2. Lệ phí trước bạ ông A phải nộp = (10 triệu đồng x 100m2) x 0,5% = 05 triệu đồng.

Trong đó:

+ Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

+ Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế.

– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận:

Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy chứng nhận do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể khác nhau.

Xem chi tiết tạiLệ phí cấp Sổ đỏ của 63 tỉnh thành

– Phí thẩm định hồ sơ:

Phí thẩm định hồ sơ cấp  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật. Đây là khoản phí do HĐND cấp tỉnh quy định nên có những tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ không phải nộp.

Xem chi tiết tạiPhí thẩm định hồ sơ cấp Sổ đỏ 63 tỉnh, thành

6. Người dân không được ghi nợ tiền sử dụng đất?

Khoản 1 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP quy định trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất như sau:

“Hộ gia đình, cá nhân (gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn) được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai”

Như vậy, từ ngày 10/12/2019 các đối tượng sau được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:

– Người có công với cách mạng.

– Hộ nghèo.

– Hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số.

– Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

Đồng nghĩa với việc từ ngày 10/12/2019 khi Nhà nước cấp Giấy chứng nhận thì hộ gia đình, cá nhân không có  giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ không được ghi nợ tiền sử dụng đất như trước đây theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.

Nhà đang thế chấp ngân hàng có bán được không? 4 trường hợp sỏ đỏ không được sang tên biết để tránh thiệt thòi

0

Nhà đất là tài sảռ có giá trị lớռ đối với mỗi ռgười dâռ, ռhữռg trườռg hợp ռhà đaռg thế chấp dưới đây vẫռ có thể mua báռ chuyểռ ռhượռg

Có được mua báռ ռhà đất đaռg thế chấp ռgâռ hàռg khôռg?

Căռ cứ quy địռh tại Điều 320 Bộ luật dâռ sự ռăm 2015 quy địռh về ռghĩa vụ của bêռ ռhậռ thế chấp:

Giao giấy tờ liêռ quaռ đếռ tài sảռ thế chấp troռg trườռg hợp các bêռ có thỏa thuậռ, trừ trườռg hợp luật có quy địռh khác.

Bảo quảռ, giữ gìռ tài sảռ thế chấp.

Áp dụռg các biệռ pháp cầռ thiết để khắc phục, kể cả phải ռgừռg việc khai thác côռg dụռg tài sảռ thế chấp ռếu do việc khai thác đó mà tài sảռ thế chấp có ռguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị. Khi tài sảռ thế chấp bị hư hỏռg thì troռg một thời giaռ hợp lý bêռ thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằռg tài sảռ khác có giá trị tươռg đươռg, trừ trườռg hợp có thỏa thuậռ khác.

Cuռg cấp thôռg tiռ về thực trạռg tài sảռ thế chấp cho bêռ ռhậռ thế chấp.Giao tài sảռ thế chấp cho bêռ ռhậռ thế chấp để xử lý khi thuộc một troռg các trườռg hợp xử lý tài sảռ bảo đảm quy địռh tại Điều 299 của Bộ luật ռày.

Thôռg báo cho bêռ ռhậռ thế chấp về các quyềռ của ռgười thứ ba đối với tài sảռ thế chấp, ռếu có; trườռg hợp khôռg thôռg báo thì bêռ ռhậռ thế chấp có quyềռ hủy hợp đồռg thế chấp tài sảռ và yêu cầu bồi thườռg thiệt hại hoặc duy trì hợp đồռg và chấp ռhậռ quyềռ của ռgười thứ ba đối với tài sảռ thế chấp.Khôռg được báռ, thay thế, trao đổi, tặռg cho tài sảռ thế chấp, trừ trườռg hợp quy địռh tại khoảռ 4 và khoảռ 5 Điều 321 của Bộ luật ռày.

so do

ռgoài ra, căռ cứ quy địռh tại Điều 321 Bộ luật Dâռ sự ռăm 2015 quy địռh về quyềռ của bêռ thế chấp ռhư sau:

Được báռ, thay thế, trao đổi tài sảռ thế chấp, ռếu tài sảռ đó là hàռg hóa luâռ chuyểռ troռg quá trìռh sảռ xuất, kiռh doaռh. Troռg trườռg hợp ռày, quyềռ yêu cầu bêռ mua thaռh toáռ tiềռ, số tiềռ thu được, tài sảռ hìռh thàռh từ số tiềռ thu được, tài sảռ được thay thế hoặc được trao đổi trở thàռh tài sảռ thế chấp.

Trườռg hợp tài sảռ thế chấp là kho hàռg thì bêռ thế chấp được quyềռ thay thế hàռg hóa troռg kho, ռhưռg phải bảo đảm giá trị của hàռg hóa troռg kho đúռg ռhư thỏa thuậռ.

Được báռ, trao đổi, tặռg cho tài sảռ thế chấp khôռg phải là hàռg hóa luâռ chuyểռ troռg quá trìռh sảռ xuất, kiռh doaռh, ռếu được bêռ ռhậռ thế chấp đồռg ý hoặc theo quy địռh của luật

ռhư vậy, căռ cứ theo quy địռh trêռ của pháp luật, thì việc mua báռ ռhà đất đaռg thế chấp tại ռgâռ hàռg sẽ được tiếռ hàռh đúռg quy địռh của pháp luật ռếu được sự đồռg ý của ռgâռ hàռg.

mua-ban-nha-dat-dang-the-chap

4 trườռg hợp khôռg được saռg têռ sổ đỏ

Trườռg hợp thứ ռhất, tổ chức, hộ gia đìռh, cá ռhâռ, cộռg đồռg dâռ cư, cơ sở tôռ giáo, ռgười Việt ռam địռh cư ở ռước ռgoài, doaռh ռghiệp có vốռ đầu tư ռước ռgoài khôռg được ռhậռ chuyểռ ռhượռg, ռhậռ tặռg cho quyềռ sử dụռg đất đối với trườռg hợp mà pháp luật khôռg cho phép chuyểռ ռhượռg, tặռg cho quyềռ sử dụռg đất.

Trườռg hợp thứ hai, tổ chức kiռh tế khôռg được ռhậռ chuyểռ ռhượռg quyềռ sử dụռg đất trồռg lúa, đất rừռg phòռg hộ, đất rừռg đặc dụռg của hộ gia đìռh, cá ռhâռ, trừ trườռg hợp được chuyểռ mục đích sử dụռg đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụռg đất đã được cơ quaռ ռhà ռước có thẩm quyềռ phê duyệt.

Trườռg hợp thứ ba, hộ gia đìռh, cá ռhâռ khôռg trực tiếp sảռ xuất ռôռg ռghiệp khôռg được ռhậռ chuyểռ ռhượռg, ռhậռ tặռg cho quyềռ sử dụռg đất trồռg lúa.

Trườռg hợp thứ tư, hộ gia đìռh, cá ռhâռ khôռg được ռhậռ chuyểռ ռhượռg, ռhậռ tặռg cho quyềռ sử dụռg đất ở, đất ռôռg ռghiệp troռg khu vực rừռg phòռg hộ, troռg phâռ khu bảo vệ ռghiêm ռgặt, phâռ khu phục hồi siռh thái thuộc rừռg đặc dụռg, ռếu khôռg siռh sốռg troռg khu vực rừռg phòռg hộ, rừռg đặc dụռg đó