Home Blog Page 10

4 khoản tiền phải nộp khi chuyển đất vườn lên đất thổ cư, từ 2025

0

Người dân khi chuyển  đất vườn lên đất thổ cư sẽ phải đóng các khoản tiền như: Tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp sổ đỏ, phí thẩm định hồ sơ.

4 thông tin mới vô cùng có lợi cho người bị thu hồi đất từ 2025, cần chú ý ngay

0

Trong Luật Đất đai 2024 có nhiều quy định mới đối với người bị thu hồi đất từ 2025, trong số đó, có 4 nội dung vô cùng có lợi cho người bị thu hồi đất.

4 thông tin mới có lợi cho người bị thu hồi đất

Người bị thu hồi  đất được thưởng tiến độ bàn giao đất trước thời hạn

Theo khoản 7 điều 111 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 lần đầu tiên quy định cơ chế thưởng đối với người bị thu hồi đất bàn giao mặt bằng trước thời hạn.

Cụ thể, UBND cấp tỉnh sẽ quy định cụ thể cơ chế này. Quy định này nhằm động viên, khuyến khích người có đất bị thu hồi sớm bàn giao mặt bằng giúp rút ngắn thời gian thu hồi đất.

Ưu tiên vị trí tái định cư thuận lợi  cho người có đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ

Đây là quy định hoàn toàn mới so với hiện nay, theo đó, khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định:

– Ưu tiên vị trí thuận lợi cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp với kinh doanh dịch vụ, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.

Vậy là, từ 1/1/2025, người đang sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ bị thu hồi đất sẽ được ưu tiên bố trí tái định cư ở vị trí thuận lợi.

Theo khoản 2 Điều 110 Luật Đất đai 2024, khu tái định cư phải đảm bảo các điều kiện sau:

– Hạ tầng kỹ thuật: Tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (đối với khu vực nông thôn)/tiêu chuẩn đô thị (đối với khu vực đô thị), trong đó đảm bảo: Đường giao thông bảo đảm kết nối với khu vực lân cận, điện chiếu sáng và điện sinh hoạt, hệ thống cấp, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý môi trường.

– Hạ tầng xã hội: Đảm bảo khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, chợ, thương mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí, nghĩa trang.

– Phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.

Hộ gia đình nhiều thế hệ bị thu hồi đất ở được giao thêm đất

4 thông tin mới vô cùng có lợi cho người bị thu hồi đất từ 2025, cần chú ý ngay - Ảnh 2.

Hộ gia đình đang sử dụng đất mà bị thu hồi sẽ được giao đất ở mới.

Hộ gia đình đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất khi bị thu hồi đất nếu có đủ điều kiện thì được bồi thường bằng: Giao đất ở/nhà ở tại khu tái định cư hoặc địa điểm khác phù hợp.

Trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ/có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên 01 thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú.

Có nhiều hộ gia đinh có chung quyền sử dụng 1 thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia định thì được xem xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất/bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quỹ  đất ở, nhà ở tái định cư và tình hình thực tế tại địa phương để quyết định việc hỗ trợ giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu

Luật Đất đai 2024 đã Luật hóa và quy định cụ thể khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP hiện hành.

Được ưu tiên bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ

4 thông tin mới vô cùng có lợi cho người bị thu hồi đất từ 2025, cần chú ý ngay - Ảnh 3.

Người bị thu hồi đất ở sẽ được ưu tiên bồi thường tái định cư tại chỗ.

Căn cứ khoản 7 điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định:

– Người có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ; trong thời gian chờ bố trí tái định cư được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tế tại địa phương. Trường hợp thu hồi đất ở để thực hiện các mục đích khác thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có quỹ đất, quỹ nhà tái định cư.

Theo đó, người bị thu hồi đất ở sẽ được ưu tiên bồi thường tái định cư tại chỗ.

Chi tiết thủ tục cấp lại Sổ đỏ với phần diện tích đất tăng thêm

0
Trường hợp diện tích thực tế khác với sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng  đất) thì người dân được cấp lại sổ đỏ tương ứng với diện tích thực tế.

Giấy phép lái xe ôtô quá hạn 1 ngày cũng phải thi lại lý thuyết

0

Đó là một trong những điểm đáng chú ý trong Thông tư số 35/2024 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái  xe (GPLX) vừa được Bộ Giao thông vận tải (GTVT) ban hành. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2025.

GPLX bị mất được cấp lại ngay

Điểm mới đáng chú ý của Thông tư này là có nhiều thay đổi so với quy định hiện hành liên quan đến người có GPLX quá thời hạn sử dụng. Theo đó, người có GPLX các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE quá thời hạn sử dụng dưới 1 năm kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lý thuyết theo quy định. GPLX quá hạn từ 1 năm trở lên kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường trường.

Thông tư mới của Bộ GTVT cũng quy định: Người có GPLX thuộc các hạng nêu trên bị mất nhưng quá thời hạn sử dụng dưới 1 năm, phải dự sát hạch lý thuyết; quá hạn từ 1 năm trở lên kể từ ngày hết hạn phải sát hạch cả lý thuyết và thực hành. GPLX thuộc trường hợp này phải có tên trong hồ sơ của sở GTVT, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý.

Lý giải về vấn đề này, chiều 8/12, trao đổi với PV Báo CAND, ông Lương Duyên Thống, Trưởng phòng Quản lý Vận tải Phương tiện và Người lái, Cục Đường bộ Việt Nam cho biết, tại Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ vừa được Quốc hội thông qua quy định: Người có GPLX được đổi, cấp lại trước thời hạn ghi trên GPLX. Điều này có nghĩa là người có GPLX quá hạn dù chỉ 1 ngày khi muốn đổi sang GPLX mới sẽ phải sát hạch lại.

.tdi_1.td-a-rec{text-align:center}.tdi_1.td-a-rec:not(.td-a-rec-no-translate){transform:translateZ(0)}.tdi_1 .td-element-style{z-index:-1}.tdi_1.td-a-rec-img{text-align:left}.tdi_1.td-a-rec-img img{margin:0 auto 0 0}@media (max-width:767px){.tdi_1.td-a-rec-img{text-align:center}Vì vậy, tại Thông tư 35/2024 của Bộ GTVT hướng dẫn thi hành Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ, Bộ GTVT quy định: Người có GPLX quá hạn dưới 1 năm sẽ phải thi lại lý thuyết, quá hạn trên 1 năm sẽ phải thi lại thực hành. Lấy minh chứng cụ thể hơn, vị này cho hay, ví như anh Nguyễn Văn A có GPLX hết hạn vào 29/1/2025 thì theo quy định của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ, trước ngày 29/1, anh A được đổi, cấp lại GPLX. Nhưng nếu đến ngày 30/1 anh A mới đi đổi thì sẽ phải thi lại lý thuyết.

2.jpg -0
Từ 1/1/2025, có nhiều quy định mới về cấp đổi giấy phép lái xe.

Liên quan đến cấp lại GPLX, tại thông tư mới, Bộ GTVT cho phép người có GPLX bị mất, còn thời hạn sử dụng được xét cấp lại ngay mà không phải chờ xác minh. Việc cấp lại GPLX bị mất thực hiện theo quy định của Thông tư này. Thêm vào đó, Bộ GTVT quy định không cấp lại GPLX đối với các trường hợp: GPLX không có trong hệ thống thông tin GPLX tại Cục Đường bộ Việt Nam, bảng kê danh sách cấp GPLX (sổ quản lý); chưa cấp lại GPLX đối với người vi phạm trật tự ATGT chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm.

Để làm được điều này theo đại diện của Cục Đường bộ Việt Nam là do ở thời điểm hiện tại công nghệ đã phát triển, lực lượng CSGT có thể cập nhật ngay vào dữ liệu xử lý vi phạm đối với các trường hợp bị tạm giữ hay bị tước GPLX. Cơ quan cấp đổi sẽ cập nhật vào cơ sở dữ liệu để kiểm tra và cấp lại GPLX.

Từ tháng 1/2025, có 15 loại giấy phép lái  xe

Ngoài các quy định trên, từ ngày 1/1/2025, Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ bắt đầu có hiệu lực với nhiều điểm mới về phân hạng giấy phép lái xe. Luật quy định 15 hạng gồm: A, A1, B, B1, C, C1, D, D1, D2, BE, C1E, CE, DE, D1E, D2E, tăng 2 hạng so với luật hiện hành. Trong đó hạng A1 cấp cho người lái  môtô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125cm3 hoặc công suất động cơ điện đến 11kW. Hạng A cấp cho người lái môtô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125cm3 hoặc công suất động cơ trên 11kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. Hạng B1 cấp cho người lái môtô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. Với ôtô, giấy phép hạng B dành cho người lái xe đến 8 chỗ (không kể chỗ lái xe); ôtô tải và chuyên dùng đến 3,5 tấn.

So với Luật giao thông đường bộ 2008, hạng B đã được gộp giữa bằng B1 (cấp cho không hành nghề lái xe đi ôtô đến 9 chỗ ngồi; xe tải dưới 3,5 tấn) và bằng B2 (cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe đến 9 chỗ ngồi; xe ôtô tải dưới 3,5 tấn). Giấy phép lái xe hạng C trước đây dành cho lái xe tải từ 3,5 tấn trở lên được tách thành C1 (dành cho lái xe 3,5-7,5 tấn) và C (trên 7,5 tấn). Hạng D trước đây cấp cho lái xe chở người từ 10 đến 30 chỗ được tách thành các hạng D1 (từ 8 đến 16 chỗ, không kể chỗ của lái xe) và D2 (từ 16 đến 29 chỗ), hạng D (trên 29 chỗ). Hạng BE cấp cho người lái các loại xe ôtô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg. Tương tự, các hạng C1E, CE, D1E, D2E, DE được cấp cho người lái các loại xe ôtô hạng C1, C, D1, D2, D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750kg.

Luật mới kế thừa Luật hiện hành và các văn bản hướng dẫn quy định giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn; giấy phép hạng B và hạng C1 thời hạn 10 năm; giấy phép hạng C, D1, D2, D và các giấy phép lái xe rơ moóc chỉ 5 năm. Về độ tuổi được lái xe, Luật mới quy định người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy (dung tích dưới 50cm3; động cơ điện không lớn hơn 4 kW); người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1. Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE; người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái  xe hạng D1, D2, C1E, CE; người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE.

Khi người có giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực có nhu cầu đổi, cấp lại sẽ được áp dụng theo nguyên tắc sau: Người có giấy phép hạng A1 (theo Luật Giao thông đường bộ 2008) được chuyển sang hạng A, song chỉ được điều khiển  xe môtô đến 175cm3 hoặc động cơ điện đến 14 kW. Hạng A2 được đổi sang hạng A; hạng A3 được đổi sang hạng B1.

Người có giấy phép hạng B1 số tự động được đổi, cấp lại sang hạng B, song chỉ được điều khiển ôtô số tự động; hạng B1, B2 được đổi sang hạng B và C1; hạng C được đổi cùng loại; hạng D được đổi, cấp lại sang hạng D2; hạng E được đổi, cấp lại sang hạng D; hạng FB2 được đổi, cấp lại sang C1E

Quy định mới nhất về độ tuổi lái xe và độ tuổi không được lái xe

0

Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ quy định về độ tuổi lái xe và bổ sung quy định về độ tuổi tối đa khi được lái xe đối với cả nam và nữ.

Luật Trật tự ATGT đường bộ vừa được Quốc hội thông qua quy định, từ ngày 1-1-2025. Theo đó, Luật quy định về tuổi lái xe được điều khiển xe tuỳ theo các hạng giấy phép lái xe.

Tăng độ tuổi tối đa khi lái xe

Cụ thể, tại Điều 59 quy định tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển  xe gắn máy;

Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được điều khiển  xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;

Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;

Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;

Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.

tuổi lái xe
Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ bổ sung thêm quy định về tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người. Ảnh: TN

Luật cũng quy định, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Luật hiện hành quy định ra sao?

Hiện hành, theo quy định của Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi của người lái xe như sau:

Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe môtô hai bánh, xe môtô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ôtô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ôtô chở người đến 9 chỗ ngồi;

Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ôtô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ôtô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ôtô chở người trên 30 chỗ ngồi, lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Ngoài ra, người thí sinh cần đáp ứng điều kiện về sức khỏe. Theo đó, người điều khiển xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe điều khiển và công dụng của xe.

Quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe sẽ được Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đưa ra. Ngoài ra, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe của người lái xe cũng được các cơ quan chức năng quy định.

.tdi_4.td-a-rec{text-align:center}.tdi_4.td-a-rec:not(.td-a-rec-no-translate){transform:translateZ(0)}.tdi_4 .td-element-style{z-index:-1}.tdi_4.td-a-rec-img{text-align:left}.tdi_4.td-a-rec-img img{margin:0 auto 0 0}@media (max-width:767px){.tdi_4.td-a-rec-img{text-align:center}}

3 trường hợp không được cấp đổi mà bị thu hồi Giấy phép lái xe từ 1/1/2025: Người dân nên biết sớm

0

Giấy phép lái xe là gì?

Giấy phép lái xe là tên gọi khác của Bằng lái xe, đây là một loại giấy tờ quan trọng do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cung cấp cho người dân sau khi đã vượt qua kỳ thi sát hạch về lý thuyết và thực hành, đạt tiêu chuẩn về sức khỏe thì sẽ được cung cấp Giấy phép lái xe – bằng lái xe để đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông.

Theo quy định những trường hợp này người dân sẽ không được cấp đổi lại bằng lái xe mà bị thu hồi từ 1/1/2025. Ai cũng nên biết sớm kẻo thiệt thòi.

Những trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe

Những trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe

3 trường hợp bị thu hồi Giấy phép lái xe từ 1/1/2025

Điều 62 của Luật Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 sẽ có hiệu lực từ 1/1/2025 quy định về việc cấp đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe. Theo đó từ năm 2025, giấy phép lái xe bị thu hồi khi thuộc một trong những trường hợp sau:

.tdi_1.td-a-rec{text-align:center}.tdi_1.td-a-rec:not(.td-a-rec-no-translate){transform:translateZ(0)}.tdi_1 .td-element-style{z-index:-1}.tdi_1.td-a-rec-img{text-align:left}.tdi_1.td-a-rec-img img{margin:0 auto 0 0}@media (max-width:767px){.tdi_1.td-a-rec-img{text-align:center}}

– Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với từng hạng giấy phép lái xe.

– Giấy phép lái xe được cấp sai quy định.

– Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp nào bị thu hồi bằng lái xe

Trường hợp nào bị thu hồi bằng lái xe

Bên cạnh đó, Khoản 7 Điều 57 quy định giấy phép lái xe không có hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;

b) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 62 của Luật này.

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ mới nhất cũng quy định chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe khi người người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Từ ngày 01/01/2025, tăng thêm mức phạt nồng độ cồn theo đề xuất mới

0

Theo đề xuất mới, từ 01/01/2025 ngoài khung hình phạt cũ, người điều khiển phương tiện giao thông sẽ còn bị trừ điểm giấy phép lái xe với từng mức vi phạm nồng độ cồn tương ứng.
Đề xuất mức phạt mới về vi phạm nồng độ cồn từ 01/01/2025Cụ thể, các mức phạt mới về vi phạm nồng độ cồn từ 01/01/2025 được Bộ Công an đề xuất như sau:

(1) Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. (Điểm u khoản 3 Điều 7 Dự thảo Nghị định)

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng. (Điểm c khoản 8 Điều 7 Dự thảo Nghị định)

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. (Điểm a khoản 10 Điều 7 Dự thảo Nghị định)

Ngoài bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện giao thông sẽ còn bị trừ điểm giấy phép lái xe với từng mức vi phạm nồng độ cồn tương ứng.
Empty
(2) Đối với xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. (Điểm p khoản 3 Điều 8 Dự thảo Nghị định)

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. (Điểm c khoản 7 Điều 8 Dự thảo Nghị định)

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 -miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. (Điểm e khoản 8 Điều 8 Dự thảo Nghị định)

Ngoài bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện giao thông sẽ còn bị trừ điểm giấy phép lái xe với từng mức vi phạm nồng độ cồn tương ứng.

(3) Đối với xe máy chuyên dùng

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. (Điểm h khoản 4 Điều 9 Dự thảo Nghị định)

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. (Điểm b khoản 7 Điều 9 Dự thảo Nghị định)

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng. (Điểm a khoản 9 Điều 9 Dự thảo Nghị định)

Ngoài bị phạt tiền, người điều kiển xe máy chuyên dùng có hành vi vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ có thời hạn tùy theo mức độ hành vi vi phạm.
Empty
(4) Đối với xe đạp, xe đạp máy người điều khiển xe thô sơ

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng. (Điểm q khoản 1 Điều 10 Dự thảo Nghị định)

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. (Điểm e khoản 3 Điều 10 Dự thảo Nghị định)

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. (Điểm c khoản 4 Điều 10 Dự thảo Nghị định)

Chuyển đất nông nghiệp sang đất ở phải đáp ứng điều kiện gì? 20 Tháng mười một, 2024

0
Hộ gia đình, cá nhân được phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất thổ cư phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật.

Metro 43.700 tỷ đồng dài nhất Việt Nam sở hữu công nghệ ít quốc gia có, sánh ngang Singapore, Nhật Bản

0

Tuyến metro này sở hữu công nghệ tiên tiến, ít quốc gia có được.

Công nghệ vượt trội của tuyến metro số 1 Bến Thành – Suối Tiên

Tuyến metro số 1, Bến Thành – Suối Tiên vừa chính thức vận hành vào ngày 22/12. Đây là sự kiện quan trọng, đánh dấu mốc lịch sử trong hành trình phát triển giao thông đô thị của TP.HCM.

Bên cạnh việc đầu tư về cơ sở hạ tầng thì hạng mục công nghệ liên quan đến hệ thống vé điện tử, soát vé, mua và thanh toán, tra cứu lộ trình…cũng là hạng mục được đặc biệt chú trọng, với nhiều tiện ích cho người dân, có chất lượng tương đương hoặc thậm chí vượt trội hơn nhiều hệ thống tàu điện tại các quốc gia tiên tiến như Singapore, Nhật Bản, châu Âu…

Metro 43.700 tỷ đồng dài nhất Việt Nam sở hữu công nghệ ít quốc gia có, sánh ngang Singapore, Nhật Bản- Ảnh 1.

Anh Quốc Vũ vui mừng khi trải nghiệm metro số 1 thông qua ứng dụng HCMC Metro HURC. Ảnh: VGP

Cụ thể, FPT cung cấp hệ thống phần mềm toàn diện về nền tảng vé điện tử với nền tảng ứng dụng lớn, hệ thống tính toán và thu tiền vé tự động, hệ thống quản lý trải nghiệm khách hàng cùng hệ thống thiết bị tại nhà ga như hệ thống đầu đọc các loại thẻ credit/debit, đầu đọc mã QR, căn cước công dân có gắn chip; hệ thống điều khiển an ninh, soát vé; và các hệ thống CNTT và hạ tầng điện toán đám mây với độ linh hoạt và bảo mật cao.

Hệ thống định danh được kết nối trực tiếp với Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an, cho phép người dân có thể sử dụng trực tiếp CCCD gắn chip, thẻ căn cước làm vé đi tàu.

Metro 43.700 tỷ đồng dài nhất Việt Nam sở hữu công nghệ ít quốc gia có, sánh ngang Singapore, Nhật Bản- Ảnh 2.
Metro 43.700 tỷ đồng dài nhất Việt Nam sở hữu công nghệ ít quốc gia có, sánh ngang Singapore, Nhật Bản- Ảnh 3.

Với ứng dụng HCMC Metro HURC, hành khách có thể tạo mã QR đi tàu. Ảnh: VGP

Hệ thống trải nghiệm khách hàng FPT CX giúp định danh khách hàng, kết nối trực tiếp với các cổng thanh toán, hệ thống mua bán vé. Hệ thống mua và thanh toán vé không dùng tiền mặt tích hợp đa dạng hệ sinh thái.

Đặc biệt, metro số 1 còn có ứng dụng riêng HCMC Metro HURC – được chính đội ngũ chuyên gia FPT tư vấn, thiết kế. Người dân có thể tải trực tiếp ứng dụng trên CH Play (đối với hệ điều hành Android) và App Store (đối với hệ điều hành iOS).

Với ứng dụng HCMC Metro HURC, người dân đăng ký tài khoản trên ứng dụng HCMC Metro có thể tạo mã QR đi tàu và có thể liên kết thanh toán qua các ví/ứng dụng thanh toán của ngân hàng để mua vé, sau đó nhận mã QR code tạo trực tiếp từ điện thoại để sử dụng đi tàu. Ứng dụng có nhiều tính năng nổi bật như: thông tin vé; tra cứu lộ trình tuyến; xem sơ đồ các ga tàu; kiểm tra chi phí vé dựa trên tuyến đường; tìm thông tin các điểm vào ra tại từng ga…

Hiện tại, FPT cũng đang hợp tác với Mastercard triển khai hệ thống thanh toán thông minh EMV Open-loop và giải pháp thanh toán qua ứng dụng di động đạt chứng nhận an ninh bảo mật quốc tế.

Metro 43.700 tỷ đồng dài nhất Việt Nam sở hữu công nghệ ít quốc gia có, sánh ngang Singapore, Nhật Bản- Ảnh 4.

Hệ thống công nghệ và ứng dụng liên quan về hệ thống vé điện tử, soát vé, mua và thanh toán, tra cứu lộ trình của metro số 1 được đánh giá vượt trội hơn phương thức dùng vé tàu cứng, vé/tiền xu hay tiền mặt của nhiều quốc gia. Ảnh: VGP

Điều này giúp hành khách dễ dàng mua vé và thanh toán với thẻ vật lý, mã QR trên ứng dụng và thẻ ảo trên ApplePay, Gpay nhanh chóng mà không mất nhiều thời gian. Các hình thức này vượt trội hơn phương thức dùng vé tàu cứng, vé/tiền xu hay tiền mặt của nhiều quốc gia.

Các công nghệ được áp dụng tại metro số 1 là các sáng kiến chuyển đổi số đầu tiên trong lĩnh vực metro của Việt Nam, đồng thời cũng là bước hoàn thiện cuối cùng cho hệ thống metro tại TPHCM. Với các công nghệ nổi bật và ít quốc gia có được, tuyến metro 1 được kỳ vọng tạo nên những trải nghiệm ấn tượng cho người dân, khách du lịch, giúp thúc đẩy thói quen giao thông mới xanh và hiện đại.

Sau 17 năm chờ đợi, metro số 1 đón gần 400.000 lượt khách đi trong 4 ngày đầu

Tuyến metro số 1 Bến Thành – Suối Tiên dài gần 20 km là tuyến đường sắt đô thị cấp 1 với tổng mức đầu tư dự án hơn 43.700 tỷ đồng, chính thức vận hành thương mại sau 17 năm từ ngày được phê duyệt và 12 năm thi công. Tuyến đường chạy từ khu vực thành phố Thủ Đức qua quận Bình Thạnh vào khu trung tâm Quận 1.

Đây là tuyến đường sắt đô thị dài nhất Việt Nam với tổng chiều dài 19,7 km, trong đó có 2,6 km đi ngầm và 17,1 km đi trên cao kết nối trung tâm thành phố về cửa ngõ phía

Theo Phó Chủ tịch UBND TPHCM Bùi Xuân Cường, sự vận hành của metro số 1 không chỉ mở ra kỷ nguyên mới trong lĩnh vực giao thông đô thị mà còn góp phần tạo dựng diện mạo đặc sắc cho TPHCM. “Metro số 1 sẽ trở thành một phần không thể thiếu của đô thị sôi động, là biểu tượng đổi mới và nơi check-in đầy ấn tượng cho người dân, đặc biệt là giới trẻ” – ông Cường chia sẻ.

Metro 43.700 tỷ đồng dài nhất Việt Nam sở hữu công nghệ ít quốc gia có, sánh ngang Singapore, Nhật Bản- Ảnh 5.

Các công nghệ được áp dụng tại metro số 1 là các sáng kiến chuyển đổi số đầu tiên trong lĩnh vực metro của Việt Nam. Ảnh: VGP

Theo báo cáo từ Công ty TNHH MTV Đường sắt Đô thị số 1 (HURC), lượng hành khách của metro số 1 tiếp tục vượt xa kế hoạch ban đầu sau vài ngày đầu vận hành.

Tổng cộng, 115.962 lượt hành khách đã sử dụng metro trong ngày 25/12, gấp ba lần mục tiêu dự kiến (38.939 lượt). Trung bình, mỗi đoàn tàu chuyên chở khoảng 580 hành khách. Những con số này cho thấy người dân đã dần quen thuộc với việc sử dụng metro để đi làm, đi học và tham quan.Tổng cộng từ ngày 22/12 đến 25/12, tuyến metro số 1 đã vận chuyển 394.967 hành khách, sản lượng so với kế hoạch là 274,1%, thực hiện 797 chuyến tàu, sản lượng so với kế hoạch là 107,7%. Đây là kết quả đáng khích lệ khi hệ thống hoạt động ổn định và đáp ứng nhu cầu di chuyển ngày càng tăng của người dân.

Giấy phép lái xe được cấp trước ngày 1/1/2025 phải đổi mới? Cụ thể là những trường nào?

0

Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động.

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 ngày 27/6/2024 quy định trường hợp người có giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (1/1/2025) có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe thì thực hiện như sau:Giấy phép lái xe hạng A1 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW

Giấy phép lái xe hạng A4 được đổi, cấp lại sang chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng;

Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động;

Giấy phép lái xe hạng B1, B2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg;

Giấy phép lái xe hạng C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

Giấy phép lái xe hạng D được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

Giấy phép lái xe hạng E được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

Giấy phép lái xe hạng FB2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng BE hoặc hạng C1E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg;

Giấy phép lái xe hạng FC được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng CE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

Giấy phép lái xe hạng FD được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

Giấy phép lái xe hạng FE được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng DE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.

+ Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;

+ Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

 

+ Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

+ Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;

+ Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B;

+ Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1;

+ Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;

+ Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1;

+ Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2;

+ Hạng BE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

+ Hạng C1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

+ Hạng CE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc;

+ Hạng D1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

+ Hạng D2E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

+ Hạng DE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.