Home Blog Page 566

Chi phí làm sổ đỏ đất nông nghiệp mới nhất

0

Chi phí làm sổ đỏ đất nông nghiệp mới nhất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng (sổ đỏ) đất nông nghiệp đối với hộ gia đình và cá nhân là chứng thư pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hộ gia đình và cá nhân.

Ảnh minh họa: Phan Anh

Trao đổi với PV Báo Lao Động, luật sư Nguyễn Phó Dũng – Giám đốc Công ty Luật TNHH OPIC và Cộng sự, Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội – tư vấn:

Lệ phí trước bạ làm sổ đỏ đất nông nghiệp

Căn cứ Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được hướng dẫn chi tiết bởi Điều 2 Thông tư 301/2016/TT-BTC, đối tượng chịu lệ phí trước bạ được quy định cụ thể như sau:

Đất gồm: Các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.

Như vậy, khi làm sổ đỏ đất nông nghiệp bạn phải nộp lệ phí trước bạ. Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Công thức:

Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x 0,5%

Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với quyền sử dụng đất như sau:

– Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

– Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

– Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế.

Lệ phí cấp sổ đỏ đất nông nghiệp

Theo Khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp sổ đỏ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau.

Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cho đất nông nghiệp

Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay thường gọi là phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND cấp tỉnh nên mức thu của mỗi tỉnh, thành là khác nhau.

Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.

Tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận cho đất nông nghiệp

– Trường hợp 1: Phải nộp tiền sử dụng đất nông nghiệp

+ Theo Khoản 21, Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

– Trường hợp 2: Không phải nộp tiền sử dụng đất nông nghiệp

Điều 101 Luật đất đai 2013 quy định về việc cấp sổ đỏ cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất mà chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, như sau:

+ Sử dụng đất trước ngày luật đất đai 2013 có hiệu lực. Tức trước ngày 1.7.2014.

+ Không có các giấy tờ về đất đai.

+ Có hộ khẩu thường trú tại địa phương, nơi có đất cần làm sổ.

+ Đất đang sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

+ Được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Nếu cá nhân, hộ gia đình đạt đủ các điều kiện bên trên thì được cấp sổ đỏ và không phải đóng tiền sử dụng đất. Như vậy, đất nông nghiệp được cấp sổ đỏ khi phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật đất đai 2013.

Các khoản chi phí làm sổ đỏ đất nghiệp khác

Về lệ phí đo đạc, theo quy định của Thông tư 02/2014/TT-BTC ngày 2 tháng 1 năm 2014 trong danh mục các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bao gồm: Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính…

Đây là khoản phí chi trả cho đơn vị đo đạc nhằm xác định vị trí, diện tích và kích thước hình học theo tọa độ phẳng phục vụ cho công tác lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất bạn muốn xin cấp sổ đỏ.

Vì vậy, để chính xác mức phí đo đạc địa chính bạn cần xác định địa phương nơi bạn đang sinh sống, có diện tích đất đai xem xét mức phí quy định theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để so sánh đối chiếu mức phí mà họ yêu cầu nêu trên.

“Nóng” người có đất không giấy tờ, không tranh chấp đến năm 2014 sẽ được cấp sổ đỏ

0

Tiếp tục Kỳ họp bất thường lần thứ 5, sáng 15/1, Quốc hội thảo luận ở hội trường về một số nội dung mới hoặc còn ý kiến khác nhau của dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi). Chủ nhiệm Uỷ ban Kinh tế Vũ Hồng Thanh trình bày báo cáo Giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi).

"Nóng" người có đất không giấy tờ, không tranh chấp đến năm 2014 sẽ được cấp sổ đỏ- Ảnh 1.

Quốc hội họp kỳ họp bất thường, thông qua 2 Luật Đất đai sửa đổi, Luật Tổ chức tín dụng sửa đổi (Ảnh: QH.VN)

Đáng chú ý, về cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền (khoản 3 Điều 138) có điểm mới. Trong đó quy định ba giai đoạn đối với hộ, gia đình sử dụng đất từ năm 1980 đến 2014 được uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận có đất, không tranh chấp, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cụ thể theo dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong thời gian từ năm 1980 đến năm 2014 được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Cụ thể, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp cũng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Theo đó, đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm này thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó. Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở tại điểm này.

Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp thì diện tích được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cụ thể, đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống mà diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở.

Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống đó.

Theo dự thảo Luật Đất đai sửa đổi, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Diện tích đất được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực.

“Nhà nước có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các trường hợp đã đăng ký và đủ điều kiện theo quy định”, dự thảo Luật Đất đai sửa đổi quy định.

Muốn biết tinh bột nghệ thật hay ‘dởm’, chỉ cần làm theo cách này chuẩn 100%

0

Chỉ với một vài mẹo dưới đây bạn có thể phân biệt được tinh bột nghệ và tinh bột giả, hãy thử nhé!

Tinh bột nghệ thật (nguyên chất)

Tinh bột nghệ nguyên chất được chiết xuất 100% từ củ nghệ tươi và hoạt chất quý giá trong nghệ là curcumin chứa hàm lượng cao. Tinh bột nghệ thật sau khi trải qua quá trình tách lọc sẽ có độ tinh khiết cao, không chứa tạp chất như: Xơ, bã, tinh dầu, nhựa nghệ, chì,… Sử dụng tinh bột nghệ thật hoàn toàn không gây nóng cơ thể, vàng da, mụn nhọt hay bị buồn nôn, đau bụng,… 

Tinh bột nghệ giả

Tinh bột nghệ giả chứa hàm lượng thấp hoạt chất curcumin và giá thành cũng thấp. Hơn nữa, tinh bột giả còn chứa các chất độc hại như vàng metanil hoặc chromate. Nếu sử dụng các chất hoá học này trong thời gian dài sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ.

Tinh bột nghệ giả thường được trộn thêm bột gạo, phấn bột hoặc tinh bột. Chúng không độc hại và cũng không có dinh dưỡng gì. Nguy hiểm hơn, một số sản phẩm mang tên tinh bột nghệ nhưng lại được làm giả hoàn toàn từ một loại bột khác, dùng các chất phụ gia để tạo mùi và màu sắc.

Quan sát bằng mắt

Đầu tiên, hãy xem màu sắc của tinh bột nghệ vì đây là cách phân biệt dễ nhất.

Tinh bột nghệ nguyên chất có màu vàng tươi và sáng như màu hoa cúc, càng đều màu càng chứng tỏ không pha trộn tạp chất. Tinh bột nghệ nguyên chất do được lọc rất kĩ nên rất mịn và xốp, hạt nhỏ như hạt phấn, hoàn toàn không bị vón cục.

Tinh bột nghệ giả thường có màu vàng gạch, vàng sẫm, trắng đục hoặc vàng nhạt. Màu vàng sẫm là do bột nghệ xay chưa được lọc lấy tinh bột, màu vàng nhạt hoặc trắng đục do trộn với các loại bột khác như bột năng, bột mì. Tinh bột nghệ giả không có độ mịn xốp tuyệt đối, có thể vón cục hoặc có xơ, riêng đối với bột nghệ hạt to và xơ hơn nhiều.

Quan sát bằng mũi và miệng

Tinh bột nghệ giả do vẫn còn chất xơ và các tạp chất không có ích nên vẫn giữ nguyên vị đắng và mùi hơi nồng, hắc.

Tinh bột nghệ nguyên chất có mùi thơm của nghệ và vị đắng nhẹ, khi trộn với mật ong thì không còn đắng nữa.

Pha với nước bột giặt để kiểm tra độ nguyên chất của tinh bột nghệ

Trong tinh bột nghệ nguyên chất rất giàu curcumin, chất này sẽ chuyển sang màu đỏ bầm trong môi trường kiềm. Vì vậy, tinh bột nghệ càng nguyên chất thì hàm lượng curcumin càng cao, dung dịch càng đỏ bầm.

Còn đối với tinh bột nghệ không nguyên chất khi pha với nước bột giặt sẽ chuyển sang màu đỏ nâu.

Cách nhận biết tinh bột nghệ thật bằng nước sôi để nguội

Thử tinh bột nghệ bằng nước sôi là một trong những cách nhận biết tinh bột nghệ thật dễ làm nhất.

Cho 1 thìa cà phê tinh bột nghệ (2g) vào một ly nước ấm, không khuấy hay trộn lên.

Sau khi để nguyên trong 20 phút, hãy kiểm tra lại hỗn hợp.

Nếu tinh bột nghệ vàng lắng xuống dưới đáy ly và phần nước ở trên vẫn trong suốt, đó là tinh bột nghệ nguyên chất. Nếu nước trở nên đục vàng thì rất có khả năng là tinh bột nghệ giả.

Tinh bột nghệ loại nguyên chất dễ dàng hòa tan trong nước ấm. Tuy nhiên với cách này bạn nên cần có hai loại để so sánh để cho kết quả chính xác hơn.

Cách nhận biết tinh bột nghệ thật bằng lòng đỏ trứng gà và chanh

Đây là cũng một cách nhận biết tinh bột thật khá hay và đảm bảo tính chính xác cao. Cách thử bột nghệ thật giả này bao gồm hai bước:

Đầu tiên, bạn trộn tinh bột nghệ và lòng đỏ trứng gà, tạo ra một hỗn hợp có màu vàng cam.

Sau đó, bạn hãy vắt một ít nước chanh vào hỗn hợp, nếu hỗn hợp chuyển sang màu vàng như ban đầu thì đó là tinh bột nghệ thật.

Đây là cách đơn giản nhất, dễ thực hiện nhất mà lại giúp bạn nhận biết tinh bột nghệ nguyên chất hay pha tạp rất chính xác.

Muối dưa hành ngày Tết chỉ cần thêm một thứ có sẵn trong nhà bếp, hành thơm lừng giòn tan, ăn ngon lạ miệng

0

Cách muối hành ngon chuẩn vị nhất, hãy cùng tham khảo cách thực hiện dưới đây nhé.

Cách muối dưa hành nước mắm ngon, dễ làm

Nguyên liệu:

– 400gr củ hành (chỉ chọn những củ hơi nhỏ, đều nhau; nếu chọn củ to sẽ lâu ngấm gia vị hơn)

– 1 bát giấm ăn

– 2/3 bát đường trắng

– 1 bát nước mắm loại ngon

– 2 bát nước sôi để nguội, 2 lít nước lã

– Chậu nhỏ nước vo gạo

– 1 thìa canh muối tinh

– 1 củ riềng

– 4 quả ớt

– Hũ thủy tinh có nắp đậy đã rửa sạch và lau khô

unnamed

Cách làm hành ngâm nước mắm:

Bước 1: Ngâm hành với nước vo gạo qua đêm để hành muối được giòn hơn.

Bước 2: Hòa muối vào 2 lít nước. Mỗi củ hành sau khi cắt rễ và bóc vỏ xong đều cho ngay vào chậu nước muối vừa pha. Sau đó rửa qua rồi đổ ra rổ, tiến hành rửa thêm 2 lần nữa cho sạch hẳn rồi để ráo nước.

Bước 3: Muối củ hành ngon quan trọng nhất là nước ngâm cùng. Hãy pha hỗn hợp mắm, đường, giấm, nước với tỉ lệ sau: 1 bát mắm, 2/3 bát đường, 1 bát giấm và 2 bát nước sôi vào 1 tô lớn; khuấy đều lên cho các nguyên liệu hòa vào nhau. Tiếp theo, cho hỗn hợp nguyên liệu trên vào nồi đun sôi lên và để cho nguội hoàn toàn.

Bước 4: Lần lượt xếp xen kẽ củ hành; riềng đã rửa sạch, lau khô và thái lát mỏng; ớt cũng đã rửa sạch và lau khô vào hũ.

Bước 5: Đổ hỗn hợp mắm, đường, giấm, nước vào hũ dưa hành. Mắm phải cao hơn lượng hành khoảng 5cm. Nếu thấy hành bị nổi lên trên thì dùng que tre gài phía trên.

Cùng tham khảo thêm cách muối hành chua ngọt:

Nguyên liệu muối hành chua ngọt

– 1kg hành khô

– 4 muỗng đường

– 6 muỗng nước mắm

– 1 chén giấm

– ½ chén nước lọc

– 2 muỗng muối

– 2 quả ớt

– Nước vo gạo

– Đường trắng

cach-muoi-hanh-ngon

Cách thực hiện muối hành chua ngọt

– Sơ chế hành: Đầu tiên, bạn cũng cần sơ chế, làm giảm độ hăng của hành bằng cách bóc vỏ, rửa sạch, để ráo và ngâm với nước vo gạo khoảng 1 ngày.

– Muối hành: Pha nước, giấm, đường, muối với tỉ lệ 2 nước + 1 giấm + 1 đường + 2 thìa muối + 20 lát gừng thái mỏng (thêm muối nếu muốn giữ lâu hơn nhưng sẽ mặn).

Lưu ý khi muối dưa hành ngon:

Bạn đậy nắp, lưu ý là phải ngập toàn bộ hành bằng vật nặng nén xuống.

Muối chừng 5-7 ngày là có thể dùng được.

Muốn bảo quản lâu hãy cho vào ngăn mát để ăn dần.

Chọn trứng vịt lộn, chỉ cần nhìn 1 điểm là biết quả già hay non, không sợ mua nhầm

0

Muốn biết đâu là quả trứng vịt lộn ngon, không quá già, bạn hãy lưu ngay những mẹo nhỏ dưới đây.

Trứng vịt lộn là thực phẩm bổ dưỡng, được nhiều người yêu thích. Từ nguyên liệu này, bạn có thể chế biến thành nhiều món ăn khác nhau như trứng vịt lộn luộc, trứng vịt lộn nướng mỡ hành hay sốt me, trứng vịt lộn nấu ngải cứu…

Một trong những điều quan trọng nhất mà mọi người quan tâm khi mua trứng vịt lộn chính là làm thế nào để chọn được quả trứng mới, không quá già. Với những quả trứng vịt lộn già, phần con bên trong đã lớn, lông dài nên ít người dám ăn. Trong khi đó, trứng non thì phần cơm mềm, ít lông, dễ ăn hơn rất nhiều.

Để mua được trứng vịt lộn ngon, dưới đây là mẹo hay mà bạn có thể tham khảo.

Nhìn vỏ biết trứng vịt lộn già hay non

Những quả trứng vịt lộn non thường có phần vỏ hơi sần sùi, thậm chí bên trên còn phủ một lớp phấn mỏng màu trắng.

Nếu quan sát kỹ, đưa quả trứng lên soi dưới nguồn sáng (có thể là dưới ánh đèn), bạn có thể thấy khoảng trống ở đầu quả trứng rất nhỏ, không xuất hiện mảng mờ, chấm đen.

Những quả trứng vịt lộn già thường có vỏ láng mịn, hơi ngả sang màu xám. Nếu đưa quả trứng ra trước nguồn sáng, bạn có thể dễ dàng thấy khoảng trống lớn ở đầu quả trứng và trong quả trứng có các chấm đen.

Chọn trứng vịt lộn bằng cách lắc nhẹ quả trứng

Thông thường, phần lòng trắng và đỏ của trứng mới đều rất đặc nên khi lắc quả trứng bạn sẽ không nghe thấy tiếng chuyển động.

Ngược lại, đối với trứng cũ, do vịt con đã thành hình nên khoảng trống phía trên rộng, bạn lắc sẽ nghe thấy tiếng động phát ra.

Nếu thích ăn trứng vịt lộn già thì bạn nên chọn mua những quả có khoảng trống rộng ở một đầu. Hoặc chọn quả trứng vịt lộn trông đầy hơn và có khoảng trống nhỏ nếu bạn thích ăn những quả non nhé.

Phần lòng trắng và đỏ của trứng mới đều rất đặc nên khi lắc quả trứng bạn sẽ không nghe thấy tiếng chuyển động.

Khi mua trứng vịt lộn, bạn có thể cầm quả trứng lên và lắc nhẹ. Khi lắc, nếu thấy tiếng động phát ra lớn thì đó là trứng ra. Ngược lại, nếu không thấy tiếng động gì thì đó là trứng non.

Kiểm tra trọng lượng của quả trứng vịt lộn

Phương pháp đơn giản nhất mà bạn có thể áp dụng để phân biệt quả trứng vịt lộn non hay già đó chính là cầm trứng trên tay.

Nếu bạn có cảm giác chắc, nặng tay thì đây là những quả trứng non nhiều nước, có đầy đủ lòng trắng và đỏ. Ngược lại, nếu bạn cảm thấy nhẹ tay thì đây là trứng đã hình thành vịt con, trứng già và phần lòng đỏ rất ít.

Nếu bạn có cảm giác chắc, nặng tay thì đây là những quả trứng non nhiều nước, có đầy đủ lòng trắng và đỏ

Khi mua trứng, hãy cầm hai quả có kích thước tương đương nhau trên hai tay và cảm nhận. Những quả trứng non thường có cảm giác chắc và nặng tay. Trong khi đó, trứng già sẽ có cảm giác nhẹ hơn.

 

Kiểm tra độ tươi của trứng bằng nước muối

Muốn biết trứng già hay trứng non, bạn có thể thả chúng vào cốc nước muối loãng. Những quả trứng chìm xuống đấy cốc là trứng mới, trứng non. Quả trứng nổi lên trên là trứng để lâu, trứng già. Cách này không chỉ áp dụng với trứng vịt lộn mà dùng được với cả trứng vịt, trứng gà thông thường.

Với trứng vịt lộn, thời gian bảo quản sẽ không thể dài như trứng gà, trứng vịt thông thường. Sau khi mua, bạn cần phải chú ý đến thời gian vàng để thưởng thức. Tốt nhất là nên chế biến và ăn ngay. Nếu để thêm 2-3 ngày, phần cùi dừa sẽ to và cứng hơn, trứng già ăn cũng sẽ không ngon bằng.

Để bảo quản trứng vịt lộn sống, bạn cần giữ trứng ở nơi ấm áp để phôi trứng sống và phát triển. Bạn có thể giữ trứng trong vòng 1-5 ngày. Nếu để lâu hơn, trứng sẽ bị già và con sẽ có nhiều lông hơn.

Đối với trứng đã luộc chín nhưng chưa sử dụng đến, bạn nên cho trứng vào tủ lạnh trong vòng 2 tiếng sau khi nấu. Nên để trứng trong hộp và dậy nắp kín. Khi sử dụng thì lấy trứng ra hâm nóng.

Tốt nhất vẫn là nên ăn trứng vịt lộn ngay sau khi nấu, không nên bảo quản trứng lâu.

Soi trứng dưới ánh sáng

Khi chọn mua trứng vịt lộn thì bạn có thể đưa quả trứng lên vùng có ánh sáng mạnh, sau đó quan sát xem có khoảng trống bên trong quả trứng hay không.

Nếu như bạn thấy quả trứng đó có khoảng trống rộng thì đó là quả trứng đã già. Còn nếu là khoảng trống nhỏ thì đó là trứng vịt lộn non.

Trong quá trình soi trứng, bạn cũng có thể quan sát để đánh giá xem đó là trứng mới hay cũ.

Nếu thấy có màu hồng trong suốt cùng mảng ở giữa (đó là phôi) có màu đỏ đậm và xuất hiện các mạch máu lan tỏa đi nhiều nơi, trông tất cả đều chắc chắn thì đó là trứng tươi, bạn nên chọn mua.

Còn trường hợp nếu khi xoay quả trứng mà phần phôi di động nhanh cộng với hệ thống mạch máu yếu và mờ nhạt thì đó là trứng hỏng.

Luộc bánh chưng chỉ bỏ nước thôi là chưa đủ: Thả thêm thứ này vào bánh nhanh nh.ừ, giảm nửa thời gian ninh nấu

0

Với công thức luộc bánh chưng dưới đây bạn sẽ thấy bánh mềm dẻo và giảm thời gian công sức khi đun bánh.

Cách để cho bánh chưng nhanh nhừ

Ngâm nếp qua nước tro: Một trong những cách giúp cho các chị em đun bánh nhan nhừ là hãy thử ngâm gạo nếp qua nước tro cũng là môi trường kềm nên sau khi nấu, nếp trong bánh mau chín và rất trong. Cách này cũng có thể áp dụng hiệu quả với bánh chưng và nhiều loại bánh khác như bánh ít, bánh gai. Thông thường bạn ngâm nếp trong nước tro khoảng 3 – 4 giờ hoặc qua đêm là được. Như vậy bạn sẽ thấy món bánh chưng của mình nhanh nhừ và giảm được thời gian đun nấu.

Dùng baking soda: Một trong những bí quyết là chị em nội trợ thường dùng khi muốn cho món bánh chưng nhà mình chóng nhừa là trong khi nấu cho vào một ít baking soda vào để giữ cho lá bánh được xanh và bánh cũng mau chín hơn, cũng như khi luộc rau cho một ít thuốc tiêu vào để giữ màu xanh. Bạn hoàn toàn có thể mua Baking soda có thể mua ở cửa hàng bán đồ làm bánh, đây không phải hóa chất độc hại nên bạn có thể yên tâm sử dụng nhé.

luoc-banh-chung-banh-tet-may-tieng-thi-ngon-4-0

Chần lá gói bánh qua nước sôi: Nếu bạn muốn món bánh chưng nhà mình xanh hơn và nhanh nhừ hơn giảm thời gian ninh nấu thì bạn hãy chần quá bánh. Với phần lá dong mua về phải được rửa sạch từng lá một qua nhiều nước, xong dùng khăn sạch lau từng chiếc lá. Trước khi gói bánh còn phải chần lá qua nước sôi để giúp là mềm dễ gói, đồng thời giúp diệt hết mầm nấm mốc. Số lượng lá gói mỗi chiếc bánh cũng phải xem thời tiết, trời mát thì gồm 6 lá, còn trời nóng phải dùng 10 lá để bảo quản tốt hơn.

cach luoc banh chung nhanh nhu

Cách gói bánh chưng ngon

Nguyên liệu bánh chưng ngon

– Gạo nếp tùy số lượng

– Thịt ba chỉ tùy số lượng

– Đậu xanh tách vỏ tùy số lương

– Lá chuối hoặc lá dong

Gia vị: Muối, đường, tiêu

Cách làm bánh chưng

Bước 1 Chuẩn bị nhân bánh và lá gói bánhLá chuối hay lá dong mua về, rửa sạch.

Ngâm gạo nếp, đậu xanh không vỏ trước khi gói tầm 4 tiếng hoặc để qua đêm, có thể ngâm gạo nếp với lá chuối hay lá dứa để nếp thơm ngon và có màu xanh.

Bước 2 Sơ chế nguyên liệuSau khi ngâm xong, bạn đổ nếp ra rổ và để ráo, thêm 1 tới 2 muỗng muối vào và trộn đều. Đậu xanh cũng đổ ra rổ, thêm muối và tiêu rồi trộn đều.

Thịt heo rửa và cắt miếng. Cách ướp thịt gói bánh chưng rất đơn giản, bạn chỉ cần ướp với muối, đường, tiêu với lượng vừa ăn là được. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm cách làm nhân bánh chưng ngon Gói bánhGói bánh bằng khuôn

Để bánh chưng vuông vức đẹp mắt, bạn nên chuẩn bị các khuôn gói bánh chưng hình vuông để cố định hình dạng bánh.Bạn xếp khoảng 4 miếng lá chuối vào khuôn, mỗi lá bạn gập ngang lại tạo 1 đường thẳng, đặt lá chuối đứng theo đường thẳng này và xếp vào 4 góc của khung sau đó cho nếp, đậu xanh, thịt heo vào như hình bên dưới.

Rải nếp đều 4 góc để tránh bánh bị lồi lõm, cho đậu xanh vào rồi thêm thịt sau đó lại thêm một lớp đậu xanh, cuối cùng là rải nếp phủ lên.

Xếp lá vào khuôn và cho nhân vào. Sau đó bạn gấp lá chuối lại, dùng 1 tay giữ miệng gấp rồi nhấc khuôn lên, lấy dây buộc 2 vòng theo hình chữ thập. Không buộc dây quá chặt, để tránh bánh nở không đẹp, ngon.

Vì sao nên đặt vali vào phòng tắm ngay sau khi nhận phòng khách sạn?

0

Việc để vali trong phòng tắm sau khi nhận phòng khách sạn sẽ giúp khách hàng tránh được một số rắc rối.

Sau khi nhận chìa khóa phòng khách sạn bạn đừng vội cho vali vào tủ đựng quần áo hoặc bỏ lên giường bởi điều này có thể gây ra nhiều rắc rối cho bạn về sau. Tốt nhất nên đặt vali vào nhà vệ sinh trước bởi nó sẽ giúp bạn giải quyết được nhiều rắc rối.

Theo Mental Floss, sau khi vận chuyển hành lý về khách sạn, nhiều người thường khá mệt và thường đặt ngay xuống giường. Tuy nhiên, du khách nên thực hiện một thao tác khác khác, mà theo các nhà khoa học, việc làm này là để tránh sự xâm nhập của côn trùng.

Cụ thể, vali nên được để trong bồn tắm khi lần đầu tiên du khách bước vào phòng khách sạn. Theo báo cáo của Apartment Therapy, việc làm này có thể giúp du khách tránh khỏi sự tấn công của rệp giường. Những con rệp thường có xu hướng ẩn mình ở nơi ấm cúng nhất của căn phòng bao gồm nệm, ghế sofa, thảm hay bất cứ thứ gì có vải bọc.

Sau khi nhận phòng điều bạn nên làm là đặt vali vào phòng tắm.

Nếu phòng khách sạn có côn trùng, chúng sẽ xâm nhập hành lý của khách. Trong khi đó, phòng tắm thường không có rệp và là nơi an toàn để đặt vali. Cách làm đơn giản là bọc vali vào túi nilon vừa để tránh vali bị ướt vừa không để bụi bẩn rơi ra sàn nhà.

Sau đó, hãy kiểm tra kỹ xem phòng khách sạn có côn trùng không. Việc kiểm tra mọi ngóc ngách từ đường nối đệm, ngăn kéo, kẽ hở của khung giường và đầu giường là rất cần thiết. Nếu có dấu hiệu côn trùng để lại như máu, phân và trứng thì cần báo với nhân viên vệ sinh đến xử lý càng nhanh càng tốt.

Dù mệt hãy kiểm tra kỹ chăn, ga, gối và các ngóc ngách trong phòng để loại trừ khả năng xuất hiện rệp. Nếu thấy các dấu hiệu của côn trùng hoặc chăn ga bị bẩn, hãy liên hệ ngay với nhân viên khách sạn để xử lý.

Một số lưu ý khác khi nhận phòng khách sạn

-Kiểm tra khóa cửa và thẻ phòng

Hãy kiểm tra khóa cửa có hoạt động không, cách thức hoạt động của khóa cửa. Bạn có thể thử khóa cửa khi ở trong và ở ngoài phòng để chắc chắn khóa hoạt động bình thường.

-Khóa cửa sổ và cửa ban công

Nếu đi cùng trẻ nhỏ, bạn nên khóa cửa sổ và cửa ban công để tránh trường hợp bé tò mò, leo trèo ra bên ngoài và xảy ra tai nạn đáng tiếc.

-Kiểm tra vệ sinh

Hãy kiểm tra các góc phòng, giường tủ, nhà vệ sinh để đảm bảo chắc chắn rằng căn phòng đủ sạch sẽ, an toàn.

-Kiểm tra điều hòa và thiết bị khác

Bạn nên kiểm tra điều hòa và các thiết bị điện trong phòng xem chúng có hoạt động tốt hay không. Hãy đảm bảo điều hòa hoạt động bình thường và không làm ảnh hưởng đến giấc ngủ của bạn vào ban đêm.

-Kiểm tra các góc khuất trong phòng

Để tránh tình trạng bị gắn camera quay lén, bạn nên kiểm tra kỹ tất cả các ngóc ngách trong phòng, những góc khuất. Kiểm tra tất cả các đồ vật như đèn, tủ, tranh treo tường, tivi để chắc chắn không có bất thường.

-Rửa sạch các ly trong phòng

Mặc dù trước khi nhận phòng, nhân viên sẽ dọn dẹp căn phòng, rửa hoặc thay bộ cốc chén mới nhưng để đảm bảo sạch sẽ, bạn vẫn nên rửa lại chúng nếu có ý định sử dụng.

Nếu trong phòng có ấm đun nước, hãy đun sôi một ấm nước rồi đổ đi. Việc này dùng để khử khuẩn cho ấm nước. Bạn không thể biết chắc được rằng người khách trước đã dùng ấm nước vào mục đích gì nên việc vệ sinh lại ấm một lần nữa vẫn tốt hơn.

Bạn có thể đun nước sôi để tráng cốc trong trường hợp cần sử dụng.

Ngoài ra, dội nước đun sôi khắp bề mặt bồn cầu trước khi sử dụng cũng là cách tốt để khử trùng.

Chi phí chuyển đổi đất vườn sang đất ở mới nhất

0

Chi phí chuyển đất vườn sang đất ở

Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định rõ, khi chuyển từ đất vườn sang đất ở có thể xảy ra 2 trường hợp và tiền sử dụng đất ở mỗi trường hợp là khác nhau.

Trường hợp 1: Chuyển từ đất vườn trong cùng thửa đất có nhà ở

Đất thổ cư là gì? Đất nào không được lên thổ cư?

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp sau:

– Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai 2013 sang làm đất ở;

– Chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01.7.2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.

Có thể khái quát thành công thức tính tiền sử dụng đất như sau:

Trường hợp 2: Chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở

Đất thổ cư là gì? Đất nào không được lên thổ cư?

Nếu đất vườn là đất trồng cây hàng năm hoặc cây lâu năm thì tiền sử dụng đất được tính theo điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.

Khi hộ gia đình, cá nhân chuyển đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì số tiền phải nộp xác định như sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.

Mặc dù có cách tính như trên nhưng để tính được số tiền sử dụng đất thì người dân phải biết giá đất theo Bảng giá đất, địa chỉ thửa đất, vị trí thửa đất.

Điều kiện đất vườn chuyển lên đất thổ cư?

Theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Vì thế, người dân muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở phải xin phép và được sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trong máy giặt có một cơ quan nhỏ, mỗi tháng mở ra một lần, vừa sạch lồng giặt quần áo lại thơm tho

0

Bộ phận đặc biệt này bên trong máy giặt cần được vệ sinh thường xuyên để đảm bảo việc giặt giũ luôn được sạch sẽ.

Máy giặt là thiết bị gia dụng không thể thiếu trong các gia đình hiện đại. Sự xuất hiện của nó giúp cuộc sống trở nên đơn giản, giải phóng sức lao động. Thay vì mất nhiều thời gian và công sức để giặt quần áo, bạn chỉ cần bỏ tất cả vào máy là xong. Thời gian dành cho việc giặt giũ này có thể dành để nghỉ ngơi hoặc làm những công việc khác.

Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý rằng, máy giặt giống như rất nhiều thiết bị gia dụng khác, sau một thời gian sử dụng cũng cần được vệ sinh. Các cặn bẩn, vi khuẩn sẽ đọng trong máy giặt nếu không loại bỏ chúng, quần áo của bạn cũng sẽ không được làm sạch hoàn toàn.

Bên trong máy giặt thường có một bộ phận dùng để lọc bụi bẩn, xơ vải từ quần áo. Nếu không được làm sạch thường xuyên, các cặn bẩn thậm chí có thể nhả ngược ra bên ngoài và bám vào quần áo, tạo ra các vệt bẩn trên quần áo.

ve-sinh-may-giat-04

Việc làm sạch các hộp lọc chất bẩn bên trong máy giặt thực chất rất đơn giản. Bạn chỉ cần tháo rời túi lưới ra, đổ hết cặn bẩn bên trong, dùng bàn chải chà sạch và rửa lại với nước là được.

Tùy theo dòng máy mà hình dạng và vị trí của bộ lọc sẽ khác nhau. Với mặt giặt cửa trước, đa số bộ phận lọc cặn bẩn sẽ nằm ở bên ngoài máy giặt (như trong hình dưới). Trong khi đó, với mặt giặt cửa trên, túi lọc xơ vải thường nằm ngay bên trong lồng giặt.

ve-sinh-may-giat-01

Ngoài túi lọc vải này, trong máy giặt còn một bộ phận nhỏi dưới đáy máy giặt mà chưa chắc bạn đã biết.

Phần đáy máy giặt có một bộ phận nhô lên, có thể xoay được. Ở giữa sẽ có một nắp nhựa nhỏ, bạn có thể dùng các vật có đầu nhọn như dao hoặc kéo để cạy nắp nhựa lên. Chỉ cần cạy nhẹ là bộ phận này sẽ mở ra.

ve-sinh-may-giat-02

Sau khi cạy lên, bạn sẽ thấy một con vít ở giữa. Lúc này, hãy dùng tuốc nơ vít tháo con vít ra và nhấc phần đáy lên.

Sau khi nhấc phần đáy lên, bạn sẽ thấy các cặn bẩn đọng lại bên dưới. Phần đáy nhấc ra ngoài chỉ cần đem đi cọ rửa sạch và để ráo. Phần lồng giặt bên trong thì dùng khăn lau sạch là được.

ve-sinh-may-giat-03

Sau khi đã làm sạch, hãy lắp các bộ phận lại vị trí ban đầu.

Những bộ phận này cần được vệ sinh đều đặn. Nếu có thời gian, bạn có thể vệ sinh chúng mỗi tháng một lần.

Ngoài ra, sau một thời gian sử dụng, bạn có thể sử dụng viên vệ sinh máy giặt để vệ sinh toàn bộ lồng giặt hoặc gọi thợ đến vệ sinh lồng giặt.

Năm 2024, trường hợp này không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng thừa kế nhà đất

0

Một số trường hợp không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng thừa kế nhà đất theo quy định pháp luật. Đó là những trường hợp nào?

Di chúc thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp ngoại lệ, có một số trường hợp không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng thừa kế nhà đất theo quy định pháp luật.

Trường hợp không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng thừa kế nhà đất theo quy định pháp luật

Căn cứ theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”.

Ví dụ: Vợ chồng ông A, bà B có tài sản chung là nhà đất trị giá 02 tỷ đồng, vì mâu thuẫn với vợ nên ông A trước khi chết đã lập di chúc với nội dung là để toàn bộ di sản cho 01 người con trai (cha, mẹ ông A đã chết).

Mặc dù không được ông A cho hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng vì là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. Phần di sản bà B được hưởng như sau:

– Di sản thừa kế của ông A là 01 tỷ (vì nhà đất là tài sản chung nên chia đôi).

– Nếu chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế của ông A là bà B và con trai, mỗi suất thừa kế là 500 triệu đồng.

Căn cứ khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì bà B được hưởng di sản bằng 2/3 suất thừa kế.

Do vậy, dù ông A không cho bà B hưởng di sản theo di chúc nhưng bà B vẫn được hưởng phần di sản thừa kế nhà đất với trị giá là 333,33 triệu đồng còn con trai chung của ông, bà sẽ được hưởng 666,67 triệu đồng.

Điều kiện có hiệu lực của di chúc

Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.