Home Blog Page 6

Xe tải được phép chở quá tải bao nhiêu phần trăm?

0

Không phải mọi trường hợp quá tải đều bị phạt, nếu biết  xe tải được phép chở quá tải bao nhiêu phần trăm thì lái  xe cũng như chủ xe có thể tận dụng tối đa được công suất của xe, tiết kiệm chi phí mà không vi phạm.

Theo khoản 9 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định như sau:

Trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Theo đó, có thể hiểu một cách đơn giản, ngắn gọn thì xe quá tải là xe chở quá khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Đối chiếu với quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;

Căn cứ quy định trên, xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa được phép chở hàng hóa quá tải từ 10% trở xuống còn riêng loại xe xi téc chở chất lỏng thì được phép chở hàng hóa quá tải từ 20% trở xuống.

Xe tải được phép chở quá tải bao nhiêu phần trăm (Ảnh minh họa)

Xe quá tải bị phạt bao nhiêu theo Nghị định 100?

Đối với lái xe:

Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm chở hàng vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe, cụ thể như sau:

– Phạt tiền từ 800.000 đồng –  01 triệu đồng: Quá tải trên 10% đến 30%, trên 20% đến 30% đối với  xe xi téc chở chất lỏng;

– Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng: Quá tải trên 30% đến 50%, tước Giấy phép lái  xe (GPLX) từ 01 đến 03 tháng;

– Phạt tiền từ 05 – 07 triệu đồng: Quá tải trên 50% đến 100%, tước GPLX từ 01 đến 03 tháng;

– Phạt tiền từ 07 – 08 triệu đồng: Quá tải trên 100% đến 150, tước GPLX từ 02 đến 04 tháng;

– Phạt tiền từ 08 – 12 triệu đồng: Quá tải trên 150%, tước GPLX từ 03 đến 05 tháng.

Đối với chủ xe:

Đồng thời, khi xe vượt quá trọng tải cho phép thì không chỉ người điều khiển xe mà cả chủ xe cũng sẽ bị xử phạt với mức phạt tương ứng như sau:

– Phạt tiền từ 02 – 04 triệu đồng đối với cá nhân, từ 04 – 08 triệu đồng đối với tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải cho phép của xe trên 10% đến 30%, trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;

– Phạt tiền từ 06 – 08 triệu đồng đối với cá nhân, từ 12 – 16 triệu đồng đối với tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải cho phép của xe trên 30% đến 50%.

Trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước GPLX, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 đến 03 tháng.

– Phạt tiền từ 14 – 16 triệu đồng đối với cá nhân, từ 28 – 32 triệu đồng đối với tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải cho phép của xe trên 50% đến 100%;

Trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước GPLX, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 đến 03 tháng.

– Phạt tiền từ 16 – 18 triệu đồng đối với cá nhân, từ 32 – 36 triệu đồng đối với tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải cho phép của xe trên 100% đến 150%;

Trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước GPLX, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển  xe máy chuyên dùng) từ 02 đến 04 tháng.

– Phạt tiền từ 18 – 20 triệu đồng đối với cá nhân, từ 36 – 40 triệu đồng đối với tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển  xe chở hàng vượt trọng tải cho phép của xe trên 150%;

Trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước GPLX, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 đến 05 tháng.

Ngoài ra, nếu phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 đến 03 tháng.

Đồng thời buộc phải điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông.

‘5 năm nữa, xe xăng không thể cản nổi xe điện’

0

ấn đề lớn nhất với xe điện là pin và phạm vi hoạt động. Phạm vi hoạt động trung bình hiện tại chưa đủ thỏa mãn. Nhưng khi mở rộng lên đến 1.600km, thì những chiếc xe chạy bằng bình xăng sẽ trở nên lỗi thời.

'Đến năm 2029, xe xăng không thể cản trở xe điện nữa' - Ảnh 1.

 Xe điện sắp cạnh tranh hơn  xe xăng dầu? – Ảnh: Live Science

Rob Enderle là nhà phân tích chuyên về pin và công nghệ  ô tô, từng là cố vấn cho nhiều tập đoàn công nghệ hàng đầu như Microsoft, Dell, IBM, Intel, Lenovo, HP… Trong bài viết trên trang chuyên về ô tô Torque News, ông đã có đánh giá hết sức đáng chú ý về cục diện giữa xe xăng và xe điện sẽ thay đổi vào năm 2029.

Thực tế, xe điện đã xuất hiện từ rất lâu bên cạnh xe xăng và xe hơi nước. Trải qua thời gian, xe hơi nước bị loại bỏ vì sự nguy hiểm của những nồi hơi và khó sử dụng. Pin cho phạm vi hoạt động rất ngắn và thời gian sạc rất lâu. Cuối cùng khiến xe xăng thắng thế.

Ngày nay, xe điện đang có những bước tiến đáng kể. Chúng có thể vượt trội hơn xe chạy xăng về khả năng tăng tốc, chi phí sử dụng (nếu sạc ở nhà) và ít phải bảo dưỡng. Nhưng nhiều người cho rằng phạm vi hoạt động chính là điểm yếu của xe điện.

Tuy nhiên, Rob Enderle có cái nhìn khác.

'Đến năm 2029, xe xăng không thể cản trở xe điện nữa' - Ảnh 2.

Phạm vi hoạt động sẽ “giết chết” xe xăng

Theo Enderle, hiện tại phạm vi hoạt động trung bình của xe điện còn khiêm tốn, khoảng 200 dặm (320km). Trung bình một người lái xe đi 1.200 dặm/tháng (1.900km). Điều này nghĩa là chủ xe cần sạc ít nhất 6 lần/tháng. Nhưng nỗi lo “không đầy pin”, nhiều người lại không có gara riêng, dẫn đến việc họ sạc xe hằng ngày.

'Đến năm 2029, xe xăng không thể cản trở xe điện nữa' - Ảnh 3.

Hyundai Ioniq 5 2025 trở thành mẫu xe ngoài đầu tiên có thể sạc ở trạm của Tesla – Ảnh: Hyundai

Nếu không đi xa, việc này hoàn toàn ổn. Mọi người có thể cắm sạc mỗi đêm trong khi ngủ. Nhưng với nhiều người phải đi làm xa hay thích đi du lịch, xe điện là bất tiện. Với bộ sạc tại gia ChargePoint Flex, trung bình mất khoảng 10 tiếng để sạc đầy pin. Sử dụng trạm công cộng thì nhanh hơn, 15-30 phút nếu có chức năng sạc nhanh. Nhưng hầu hết cảm thấy không thoải mái, vì những tụ sạc này rất dễ bị trục trặc.

Phạm vi 1.600km sẽ là bước ngoặt thay đổi cuộc chơi

Theo tính toán của Global Journeys & Markets, khoảng cách giữa điểm xuất phát và đích đến của một chiếc ô tô trung bình là khoảng 15km. Như vậy, khi đi xa, khoảng cách di chuyển trung bình là 284 dặm (460km).

Do đó, người dùng cần một chiếc ô tô có phạm vi hoạt động 600 dặm (965km) để vừa đi vừa về mà không cần lo lắng sạc.

Tất nhiên, giữa hai chiều đi và về, người dùng sẽ dành vài ngày vi vu ở điểm đến. Do đó, Enderle đã làm tròn quãng đường mà một người di chuyển khi đi xa là 1.000 dặm (1.600km).

'Đến năm 2029, xe xăng không thể cản trở xe điện nữa' - Ảnh 4.

Những chiếc xe điện tầm hoạt động 1.000km sẽ chấm dứt thời đại xe xăng dầu, theo chuyên gia – Ảnh: Aptera

Nếu một chiếc xe có phạm vi hoạt động 1.000 dặm, chủ xe chỉ cần sạc 1 lần/tháng. Ngay cả khi quên sạc, họ vẫn có thể ung dung. Nỗi lo lắng về phạm vi không còn nữa.

Tuy nhiên, hiện tại mới chỉ có Aptera thực sự có được phạm vi di chuyển 1.000 dặm. Làm được điều này, Aptera phải hy sinh nhiều thứ. Chiếc xe rất nhẹ, rất nhỏ và hầu hết mọi người sẽ không thấy thoải mái.

  • Samsung làm pin  xe điện sạc 9 phút đi được gần 1.000km, chuyên gia cảnh báo giá bạc tăng chóng mặt

Điều này sẽ sớm thay đổi, khi các hãng đang lao vào cuộc đua “pin tầm xa”. Một tên tuổi mới đây là Samsung đã nghiên cứu pin có thể sạc 9 phút cho quãng đường 1.000km.

Những bộ pin này chưa xuất hiện trên  xe thương mại, nhưng dự kiến ngày đó không còn xa. Theo Enderle, chỉ cần khoảng 5 năm, tức là đến năm 2029, là người ta có thể ứng dụng loại pin này trên xe bán ra thị trường dân sinh.

Đến lúc đó, “xe xăng sẽ trở nên lỗi thời”, Enderle bình luận.

Tuy nhiên, “điều đó không có nghĩa xe xăng sẽ biến mất sau một đêm, có thể mất thêm một thập kỷ hoặc lâu hơn. Nhưng rõ ràng ở mốc đó, xe xăng dầu đã mất khả năng cạnh tranh và quá trình chuyển đổi sang xe điện sẽ thực sự bắt đầu”, ông đi đến kết luận.

Nguồn: https://tuoitre.vn/5-nam-nua-xe-xang-khong-the-can-noi-xe-dien-20240905000223577.htm

Từ hôm nay: Muốn xây nhà cấp 4 trên đất nông nghiệp chỉ cần đáp ứng một thủ tục sau ai không biết quá phí

0

Được biết đến là cái nôi của nền văn minh lúa nước – Việt Nam có diện tích đất nông nghiệp rộng lớn và chiếm nhiều nhất so với các loại đất khác. Tài nguyên đất ruộng ở nước ta đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống và sự phát triển kinh tế xã hội.

Đất nông nghiệp được dùng với mục đích gì?

Đất nông nghiệp được dùng với mục đích gì?

Theo luật pháp quy định thuật ngữ đất nông nghiệp được hiểu là: Tổng thể các loại đất được xác định là tư liệu để sản xuất, chủ yếu phục vụ cho chăn nuôi và trồng trọt hay nghiên cứu các giống mới, bảo vệ môi trường sinh thái và cung ứng sản phẩm cho các ngành công nghiệp, dịch vụ không bị ngắt quãng.

Đất nông nghiệp được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau nhưng đất nông nghiệp xây nhà cấp 4 là chưa đủ điều kiện. Căn cứ vào Điều 10 Luật Đất đai 2013 đã chia đất nông nghiệp thành các nhóm khác nhau phù hợp với mục đích sử dụng của chúng gồm: Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất nông nghiệp dùng để chăn nuôi, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất rừng phòng hộ và các loại đất nông nghiệp khác.

Nhưng hiện nay có nhiều người sử dụng quỹ đất nông nghiệp không đúng theo quy định của pháp luật. Mà muốn chuyển đổi sang các thức kinh doanh hay mục đích khác, nhất là dùng đất nông nghiệp xây nhà cấp 4. Vậy sử dụng đất nông nghiệp để xây nhà có đúng quy định không, cùng tìm hiểu ở mục tiếp theo của bài viết.

Đất nông nghiệp xây nhà cấp 4 có được không?

Đất nông nghiệp xây nhà cấp 4 có được không?

Đất nông nghiệp xây nhà cấp 4 có được không?

Chắc chắn câu trả lời là không, vì theo Luật Đất đai quy định tại Khoản 1 Điều 6 và Khoản 1 Điều 170 năm 2013 có nêu rõ: Người sử dụng đất nông nghiệp có nghĩa vụ phải sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng đất, đúng quy hoạch, đúng quy định về độ sâu trong lòng đất, chuẩn độ cao trên không, đúng kế hoạch sử dụng đất, đúng ranh giới đất và phải bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất tuân thủ các quy định của pháp luật.

Nên việc dùng đất nông nghiệp xây nhà cấp 4 là trái pháp luật, vi phạm quy định của nhà nước và phải chịu trách nhiệm hành chính đối với hành vi này. Áp dụng theo Điều 9, 10, 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, khi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng mà chưa thông qua cơ quan có thẩm quyền, sẽ phải nộp phạt hành chính tùy theo diện tích và khu vực để xác định số tiền.

Nếu ở các khu đô thị và thành phố sẽ có mức phạt cao gấp 2 lần so với nông thôn và miền núi. Ví dụ như: Cùng là diện tích 100m2 ở nông thôn sẽ có bị phạt từ 3.000.000 đồng – 10.000.000 đồng. Còn đối với các thành thị sẽ bị phạt từ 6.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Người vi phạm có thể nhận mức phạt cao nhất đến 1.000.000.000 đồng với diện tích 3000m2. Vậy làm thế nào để vừa có thể dùng đất nông nghiệp xây nhà cấp 4 như mong muốn mà không vi phạm pháp luật?

Quy trình thực hiện chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư?

Quy trình thực hiện chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư?

Quy trình thực hiện chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư?

Để có thể dùng đất ruộng, đất nông nghiệp xây nhà cấp 4, thì chỉ có 1 giải pháp duy nhất chính là chuyển đổi quyền sử dụng đất. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất gồm những bước cụ thể như sau:

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như mẫu sau:

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như mẫu sau

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như mẫu sau

Một tờ đơn với mục đích chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư như mẫu 01. Điền đầy đủ thông tin như mẫu. Kèm theo đó là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có hiệu lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đóng dấu và xác nhận

Bước 2: Nộp hồ sơ

Sau khi hoàn thành hồ sơ như mẫu trên bạn hãy đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. Ở đây các nhân viên sẽ thực hiện thẩm tra hồ sơ, thẩm định về nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, xác minh thực địa và hướng dẫn bạn chi tiết các giấy tờ khác.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Bước 2: Nộp hồ sơ

Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để quyết định và cấp phép cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất thổ cư theo đúng Luật Đất đai năm 2013, do pháp luật quy định, chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính.

Bước 3: Nộp thuế theo quy định của pháp luật

Người thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp xây nhà cấp 4, cần tuân thủ pháp luật và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo đúng quyền, đúng quy định và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Nguyên tắc này nhằm áp dụng cho các loại đất ở khác nhau sau khi đã hoàn thành thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

Bước 3: Nộp thuế theo quy định của pháp luật

Bước 3: Nộp thuế theo quy định của pháp luật

Việc nộp thuế này sẽ được thực hiện tại bưu cục thuế trên địa phương. Trong vòng 30 ngày đầu người sử dụng đất phải nộp 50% mức phí theo đúng thông báo. Và 50% còn lại sẽ phải hoàn thiện trong 60 ngày tiếp theo.

Bước 4: Nhận kết quả

Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ gửi thông báo phê duyệt dự án cấp phép chuyển đổi khi mảnh đất của bạn đã đủ thủ tục cần thiết và hợp pháp. Thời gian nhận quyết định đối với khu vực thành thị là không quá 15 ngày, còn với khu vực nông thôn là tối đa 25 ngày. Sau khi nhận kết quả bạn sẽ biết được đất nông nghiệp xây nhà cấp 4 được không?

Bước 4: Nhận kết quả

Bước 4: Nhận kết quả

Áp dụng Luật Đất đai tại Khoản D Điều 57, về luật chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở phải được cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định. Ngay khi nhận được thông báo cấp phép, cho chuyển đổi thì người sử dụng đất có thể tiến hành sử dụng đất nông nghiệp xây nhà cấp 4. Việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư có rất nhiều ưu điểm nổi bật. Cùng tôi khám phá những tiềm năng kinh tế sau khi chuyển đổi là gì?

Nhận thấy tiềm lực của việc chuyển đổi đất nông nghiệp

Nhiều người đã nhìn thấy được tương lai tiềm lực đằng sau những thửa đất ruộng. Nên đã mua đất ruộng rồi chuyển đổi sang đất thổ cư rồi bán với giá cao hơn để kiếm lời. Có thể nói đây là hình thức kinh doanh dự án nhà đất an toàn và nhiều lợi nhuận.

Nhận thấy tiềm lực của việc chuyển đổi đất nông nghiệp

Nhận thấy tiềm lực của việc chuyển đổi đất nông nghiệp

Nhờ đó thị trường bất động sản đất ruộng hay đất nông nghiệp trở nên sôi động và nóng hơn bao giờ hết. Nhu cầu dùng đất nông nghiệp xây nhà cấp 4 hay các loại nhà khác được ưa chuộng. Nhiều nhà đầu tư đã ưu tiên đầu tư vào dự án chung cư được xây dựng trên các khu đất nông nghiệp bởi tiềm năng sinh lời rất cao, mức phí đầu tư nhỏ.

Ta có thể nhận thấy rõ sự phát triển và sức hấp dẫn của loại hình này khi mà so sánh giá đất ở nhiều địa phương. Giá đất ruộng cho 1m2 đất dao động từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nhưng khi chuyển đổi sang đất thổ cư mức giá đã được nâng lên gấp 2 đến 3 lần thành 300.000 đồng đến 400.000 đồng cho 1m2 đất. Tuy nhiên cần phải căn cứ vào vào giá đất của từng địa phương và vị trí đất nông nghiệp để tính chính xác số tiền.

Qua bài viết trên, hy vọng bạn đã có thể nắm rõ thủ tục và quy trình chuyển đổi đất để có thể dùng đất nông nghiệp xây nhà cấp 4 mà không lo vi phạm quy định của pháp luật.

Đất không giấy tờ trước tháng 7/2014 được cấp Sổ đỏ

0

Luật Đất đai sửa đổi đã thông qua cho phép loại đất không giấy tờ trước 1/7/2014 mà không có tranh chấp, được cấp sổ đỏ.

Luật sư Nguyễn Văn Nam – Đoàn luật sư TP Hà Nội cho biết, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai (sửa đổi). Theo đó, Luật sửa đổi chia các trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ trước tháng 7/2014 thành 3 nhóm thời gian để cấp sổ đỏ.

Đầu tiên là những trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980. Thứ hai là từ 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993. Cuối cùng là từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014.

Cả 3 nhóm trên đều phải được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là ổn định, không phát sinh tranh chấp, không vi phạm pháp luật về đất đai, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương. Tuy nhiên, tùy vào từng nhóm đất cụ thể, sẽ có những quy định cụ thể về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng biệt.Đất không giấy tờ trước tháng 7/2014 được cấp sổ đỏ- Ảnh 1.

Ảnh minh hoạ.

Các loại đất được xét cấp sổ đỏ gồm: đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ và đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.

Ngoài ra, hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp trước 1/7/2014 mà không giấy tờ, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, đã được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp cũng sẽ được cấp sổ và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trước đây, Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất không có giấy tờ chỉ được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất trong 2 trường hợp. Một là các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 không có giấy tờ nhưng có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế khó khăn. Hai là các đối tượng đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 1/7/2004 không có các giấy tờ theo quy định của Luật và không vi phạm pháp luật về đất đai.

Như vậy, thời điểm để công nhận quyền sử dụng đất tại Luật Đất đai sửa đổi được nới 10 năm so với quy định cũ.

0

Trời mưa dầm suốt ba ngày liền. Nước ngấm vào lòng đất, mưa rả rích không ngớt. Người dân quanh làng bắt đầu xôn xao khi từ khu nghĩa trang phía Đông – nơi vừa có vài ngôi mộ mới đắp – phát ra tiếng chó sủa vang rền, kéo dài suốt cả đêm.

Tiếng chó không phải bình thường – nó đầy giận dữ, bất an, như cố gắng báo hiệu điều gì đó.

Thu – người con dâu mới về sống với gia đình chồng trong căn nhà ba gian truyền thống – là người đầu tiên để ý tới điều khác thường ấy.

Từ khi mẹ chồng cô – bà Tám – qua đời đột ngột vì bạo bệnh hơn hai tháng trước, không khí trong nhà trầm lặng hơn. Bà Tám là người phụ nữ nghiêm nghị, sống nguyên tắc, được nhiều người trong làng kính nể.

Thu không dám than phiền. Cô là người điềm đạm, chăm chỉ, luôn giữ đúng mực với gia đình chồng. Nhưng từ ngày bà Tám mất, chú chó Đen trong nhà – giống chó ta, trung thành và thông minh – lại thay đổi hoàn toàn.

Ban đêm, nó không nằm yên như trước, mà cứ hướng ra phía nghĩa trang, sủa vang trời. Có đêm, nó tru dài, rồi gầm gừ như đang nhìn thấy điều gì đó mà con người không thể cảm nhận được.

Ông Quang – chồng bà Tám – thở dài:
– Có khi bà ấy có điều chưa tròn ý…

Thu nghe mà lòng bất an. Cô không phải người mê tín, nhưng linh cảm mách bảo rằng… có điều gì đó chưa đúng.

Thu về làm dâu được ba năm. Bề ngoài nhìn vào, ai cũng khen cô tốt số – chồng hiền, gia đình ổn định. Nhưng cuộc sống trong căn nhà này chưa bao giờ dễ dàng.

Bà Tám là người phụ nữ từng trải, góa bụa từ sớm, tự mình nuôi con khôn lớn. Bà nghiêm khắc, ít khi mềm mỏng với con dâu. Có lần chỉ vì Thu nấu canh thiếu mắm, bà đã lườm nguýt suốt cả buổi.

Vậy mà đêm hôm ấy, khi bà bất ngờ lịm đi trong bếp, chính Thu là người phát hiện đầu tiên. Cô đưa bà đi bệnh viện, nhưng không cứu kịp.

Cô không rõ bà có điều gì chưa kịp dặn dò hay không. Cảm giác ấy cứ theo cô từng ngày…

Vào một đêm mưa, chú Đen lại tru dài, sủa không dứt. Thu mở cửa nhìn ra ngoài, thấy nó đang cào cào mặt đất – đúng hướng ngôi mộ của bà Tám. Lần đầu tiên, cô cảm thấy lạnh sống lưng.

Sáng hôm sau, cô mang nhang và hoa ra thăm mộ. Nhưng vừa đến nơi, cô khựng lại.

Mặt đất trên mộ bị lún, chỗ cao chỗ thấp. Nhìn kỹ thì thấy rõ chỗ đó từng bị xới lên rồi lấp lại vội vàng. Thu sững sờ.

Cô quay về nhà, nói với chồng – anh Hoàng – về điều bất thường. Nhưng anh gạt đi:
– Em nghĩ linh tinh quá rồi… người mất rồi, đừng đào bới chuyện gì nữa.

Thu không yên tâm. Cô đề nghị mời thêm thầy địa lý đến kiểm tra, đồng thời trình báo chính quyền để mọi việc minh bạch.

Buổi khai quật diễn ra lặng lẽ. Người dân đứng từ xa theo dõi, không ai nói nên lời. Khi lớp đất được đào dần, mặt ai cũng biến sắc.

Và rồi… khi nắp quan tài được mở, mọi người chết lặng.

Bên trong không phải là bà Tám. Mà là một người khác – hoàn toàn xa lạ.

Ngay lập tức, cơ quan chức năng vào cuộc. Giấy tờ chứng thực, hồ sơ bệnh viện, số giấy tờ tùy thân… tất cả đều không khớp.

Thi thể trong mộ là một phụ nữ lớn tuổi, không có thương tích rõ ràng, nhưng danh tính chưa xác định.

Thu nhớ lại – sau đám tang, từng có một bà cụ lang thang đến xin nước, trông rất giống mẹ chồng mình. Nhưng mọi người nghĩ… chỉ là người giống người.

Thu lục lại đồ đạc của bà Tám, phát hiện một chiếc hộp gỗ khóa kín trong tủ. Bên trong là vài tấm ảnh cũ, vài giấy tờ cũ kỹ và một mẩu giấy:
“Nếu tôi xảy ra chuyện gì, xin đừng tin vào những gì mọi người kể.”

Camera từ một trạm xăng ngoài thị trấn ghi lại hình ảnh một phụ nữ lớn tuổi, dáng giống hệt bà Tám, đi bộ thất thểu về phía rừng núi.

Công an lần theo dấu vết, và vài ngày sau, tìm thấy bà Tám trong một căn lều nhỏ ở lưng chừng núi. Bà còn sống, nhưng rất yếu.

Sau khi được chăm sóc, bà kể:
– Tôi không hề mất như mọi người nghĩ. Tôi chỉ muốn đi xa… vì biết chuyện Hoàng và người phụ nữ kia.

Chuyện dần hé lộ: Trước đây, Hoàng từng có tình cảm riêng tư với một cô gái làm thuê trong làng. Khi cô ấy báo tin vui, Hoàng lại hoảng sợ. Trong một lần tranh cãi, sự cố xảy ra. Hoàng vội vàng nhờ mẹ che giấu, rồi tạo ra “tang lễ giả”.

Không ngờ bà Tám sau đó đổi ý, muốn tố giác. Hoàng sợ bị liên lụy nên tính đến chuyện tráo đổi.

Bà Tám giả bệnh, bị đánh thuốc mê nhẹ và tỉnh lại giữa rừng. Từ đó, bà không dám quay về nhà.

Sau khi sự việc sáng tỏ, Hoàng bị đưa đi xử lý theo quy định. Ông Quang gần như suy sụp. Thu vừa đau lòng, vừa cảm thấy mình đã đúng khi lắng nghe linh cảm.

Chú chó Đen – người duy nhất “cảm nhận” được điều kỳ lạ – nay đã thôi sủa. Nó nằm yên bên hiên nhà, như đã hoàn thành một sứ mệnh.

Ngôi mộ được cải táng, khắc tên thật của người phụ nữ xấu số – người đã bị nhầm lẫn dưới tấm bia mộ.

Bà Tám sống trong viện dưỡng lão. Thu thường xuyên tới thăm, lần đầu tiên họ trò chuyện nhẹ nhàng, không còn rào cản mẹ chồng – nàng dâu.

Câu chuyện về “ngôi mộ bị sủa” lan khắp làng. Người thì bàn ra tán vào, người thì thương cho người mẹ già, cho người con dâu tốt bụng, và cả chú chó trung thành.

Nhưng trên hết, đó là một câu chuyện khiến ai cũng phải suy ngẫm: về lương tâm, về tình thân, và cả sự thức tỉnh sau những điều tưởng như đã được chôn sâu trong quá khứ.

Kể từ nay: Sang tên sổ đỏ nhà đất thừa kế nên nắm rõ những bước này

0

Người thừa kế cần phải nắm rõ các loại giấy tờ, thủ tục để thực hiện việc sang tên sổ đỏ thuận tiện, nhanh nhất.

Hình thức thừa kế quyền sử dụng đất

Hai hình thức thừa kế quyền sử dụng đất gồm, thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

+ Thừa kế theo di chúc sẽ gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản.

+ Thừa kế theo pháp luật khi người đứng tên trên sổ đỏ để lại di chúc; di chúc không hợp lệ; những người được nhận thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; người được nhận thừa kế nhưng từ chối nhận di sản…

Thủ tục sang tên sổ đỏ cho nhà đất thừa kế

Bước 1: Thực hiện thủ tục kê khai di sản thừa kế tại Văn phòng công chứng.

Giấy tờ chuẩn bị gồm, giấy tờ tuỳ thân, giấy xác nhận cư trú, giấy chứng tử của người đã mất, di chúc, giấy tờ chứng minh quan hệ với người đã mất và người được nhận thừa kế, sổ đỏ.

Bước 2: Lập hồ sơ đăng kí biến động.

Trong kỳ hạn 30 ngày kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế thì người nhận thừa kế phải thực hiện đăng ký biến động, nếu không sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.

Bước 3: Nộp hồ sơ.

Người nhận thừa kế có thể thực hiện nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh nơi có đất nếu có nhu cầu. Sau đó, hồ sơ sẽ được chuyển qua Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 4: Văn phòng đất đai tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hồ sơ.

Khi nhận được thông báo, người thừa kế có nghĩa vụ nộp các khoản như: lệ phí cấp sổ đỏ, tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ…

Bước 5. Trả kết quả.

Thời gian trả kết quả sang tên sổ đỏ không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Nguồn: https://laodong.vn/bat-dong-san/sang-ten-so-do-nha-dat-thua-ke-nen-nam-ro-nhung-buoc-nay-1429906.ldo

Chi phí chuyển đổi đất vườn sang đất ở mới nhất

0

Chi phí chuyển đổi đất vườn sang đất ở

Quy định pháp luật hiện nay không giải thích thế nào là đất vườn. Tuy nhiên, tại Quyết định 507/1999/QĐ-TCĐC có hướng dẫn: Đất vườn tạp: Là diện tích đất vườn gắn liền với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong các khu dân cư trồng xen kẽ giữa các loại cây hàng năm với cây lâu năm hoặc giữa các cây lâu năm mà không thể tách riêng để tính diện tích cho từng loại.

Theo đó, có thể hiểu đất vườn là phần đất dùng để trồng cây hằng năm hoặc lâu năm trong một thửa đất riêng hoặc nằm trong cùng thửa đất với đất ở, đất vườn là loại đất có thể liền kề với đất ở hoặc có thể là thửa riêng.

Dưới đây là các chi phí khi chuyển đổi đất vườn sang đất ở:

(1) Tiền sử dụng đất

Căn cứ Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì tiền sử dụng đất tính như sau:

Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở = Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của đất nông nghiệp trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có)Trong đó:

– Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển tính như sau:

Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất = Diện tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP x Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP

– Tiền sử dụng đất của đất nông nghiệp trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính theo quy định sau:

+ Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc là đất nông nghiệp có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân khác đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất:

Tiền sử dụng đất của đất nông nghiệp trước khi chuyển mục đích sử dụng đất diện tích đất nhân (x) với giá đất của loại đất nông nghiệp tương ứng trong Bảng giá đất.

+ Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:

Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất = [Diện tích đất có thu tiền thuê đất x giá đất tương ứng với thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích] / Thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích x Thời hạn sử dụng đất còn lại

Trong đó:

++ Giá đất tương ứng với thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất tại Bảng giá đất để tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.

++ Thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định = Thời hạn giao đất, thuê đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất – Thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.

Trường hợp thời gian sử dụng đất còn lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn năm thì tính theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền sử dụng đất đối với số ngày này.

++ Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (= 0).

– Trường hợp tiền sử dụng đất của đất ở khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất đất nông nghiệp trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (=0).

Tham khảo thêm: Tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 34 Nghị định 103/2024/NĐ-CP đối với trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 mà thuộc trường hợp thuê đất, giao đất.

(2) Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí cấp Giấy chứng nhận do HĐND cấp tỉnh quyết định nên mức thu từng tỉnh, thành có thể khác nhau. Ngoài ra, phải nộp thêm phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận (từng địa phương sẽ quy định riêng).

(3) Lệ phí trước bạ

Theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định mức lệ phí này được tính bằng giá tính lệ phí trước bạ nhân với mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.

Trên cơ sở giá đất tại bảng giá đất được UBND cấp tỉnh ban hành và diện tích thực tế thửa đất ở đang đề nghị cấp sổ đỏ sẽ tính được lệ phí trước bạ khi làm sổ đỏ bằng 0,5% (Giá đất niêm yết tại bảng giá đất x diện tích thực tế mảnh đất ở đó).

Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x diện tích) x 0,5%.

Người nộp lệ phí trước bạ: Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

(4) Phí thẩm định hồ sơ

Theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC quy định phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.

Chi phí chuyển đổi đất vườn sang đất ở 2024 mới nhất?

Chi phí chuyển đổi đất vườn sang đất ở 2024 mới nhất? (Hình từ Internet)

Chuyển đổi đất vườn sang đất ở 2024 có cần phải xin phép cơ quan nào?

Theo điểm đ khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:

[…]

b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

[…]

Căn cứ theo Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định về phân loại đất như sau:

Điều 9. Phân loại đất

[…]

2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;

b) Đất trồng cây lâu năm;

[…]

3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

[…]

Theo đó, người sử dụng đất muốn chuyển mục đích sử dụng đất vườn sang đất ở bắt buộc phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

[…]

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

[…]

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền quyết định cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận được đơn và thửa đất xin chuyển phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.

Mẫu đơn xin chuyển đổi đất vườn sang đất ở 2024 mới nhất?

Mẫu đơn xin chuyển đổi đất vườn sang đất ở 2024 mới nhất là mẫu số 02c được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP

Tải mẫu đơn xin chuyển đổi đất vườn sang đất ở 2024 mới nhất:

“Nằm lòng” các bí quyết xuống dốc, đổ đèo để lái xe an toàn cho mọi chuyến đi

0

Những cung đường đèo dốc luôn là thử thách ngay cả với những lái  xe có kinh nghiệm và việc nắm vững những yêu cầu kỹ thuật sẽ giúp bạn điều khiển phương tiện một cách an toàn.

Tết là dịp các gia đình về quê sum họp hay tới những điểm du lịch cho kỳ nghỉ dài ngày. Lựa chọn di chuyển bằng  ô tô cá nhân giúp bạn và gia đình chủ động trong lịch trình, hạn chế tiếp xúc nhưng cũng đòi hỏi “tài cứng” để sẵn sàng vượt qua các cung đường khó.

Dưới đây là các quy tắc giúp lái xe an toàn khi xuống dốc, đổ đèo.Tuân thủ luật giao thông

Nằm lòng các bí quyết xuống dốc, đổ đèo để lái xe an toàn trong dịp Tết - 1Quan sát và tuân thủ biển báo giao thông (Ảnh: VH).

Việc tuân thủ luật giao thông cần thực hiện mọi lúc, mọi nơi và nó càng có ý nghĩa hơn tại các cung đường phức tạp. Đi đúng tốc độ cho phép, tuân thủ biển báo và biển chỉ dẫn, lái xe một cách thận trọng và luôn giữ cho mình một tâm lý ổn định. Cũng đừng vì một chút vui mà sử dụng rượu, bia hay các chất kích thích.Ở những đoạn đường đèo dốc thường được trang bị hàng loạt biển báo.

Ngoài ra còn có gương cầu lồi tại các khúc cua để tăng tầm quan sát. Giữ khoảng cách an toàn và chỉ vượt khi thực sự cảm thấy đủ khoảng trống. Xi nhan thậm chí cần bấm còi để xin vượt xe.

Không rà phanh liên tục

Nằm lòng các bí quyết xuống dốc, đổ đèo để lái xe an toàn trong dịp Tết - 2Hạn chế việc rà phanh liên tục mà nên nhấp nhả phù hợp, cộng với phanh động cơ (Ảnh: LĐ).

Di chuyển trên các cung đường dốc cao, dài, quanh co, gấp khúc, yếu tố đảm bảo an toàn là phải quen cung đường và thành thạo các thao tác phanh, ga, côn, số…  Trong đó, việc sử dụng phanh đúng kỹ thuật đóng vai trò quan trọng.

Không rà phanh liên tục vì sẽ tăng ma sát cho má phanh, khiến hệ thống phanh nóng lên làm dầu phanh sôi, thậm chí khiến hệ thống này giảm hoặc mất tác dụng. Thay vào đó, hãy chủ động kiểm soát tốc độ và di chuyển bằng số thấp.

Kết hợp phanh động cơ

Nằm lòng các bí quyết xuống dốc, đổ đèo để lái xe an toàn trong dịp Tết - 3Nên điều khiển xe ở số thấp, sử dụng chế độ đổ đèo (nếu có) để “giảm tải” cho phanh (Ảnh: LĐ).

Nên cho xe vận hành với số thấp, không phanh gấp. Đối với xe số sàn, tùy vào tình hình thời tiết và đường đi để lựa chọn cấp số thích hợp. Cắt côn thật nhanh khi chuyển số để không bị ngắt quãng quá lâu.Nếu xe số tự động có hiện tượng trôi, cần nhanh chóng đệm phanh, chuyển sang chế độ số thủ công (bán tự động) và đưa về số thấp.

Không trả về “mo” (số 0, số N) khi xuống dốc bởi xe lúc này hoàn toàn trôi, không được hãm bởi động cơ, rất dễ dẫn đến tình trạng mất kiểm soát.

Cảnh giác với thời tiết xấu

Nằm lòng các bí quyết xuống dốc, đổ đèo để lái xe an toàn trong dịp Tết - 4Hãy chuẩn bị tâm lý việc trời tối, sương mù, gặp mưa khi xuống những đoạn dốc dài, phức tạp (Ảnh: LĐ).

Xuống dốc, đổ đèo đã là một thử thách với các lái  xe mới và sẽ còn khó hơn khi gặp thời tiết xấu. Những cơn mưa có thể khiến đường trơn trượt, làm mờ kính lái và gương chiếu hậu. Sương mù sẽ làm giảm tầm nhìn, tiềm ẩn những nguy hiểm bất ngờ.Lúc này hãy điều khiển  xe chậm hơn nữa, quan sát nhiều hơn, bật đèn sương mù.

Giảm âm lượng của hệ thống giải trí trong xe thậm chí là mở hé kính để cảm nhận môi trường tốt hơn. Trong trường hợp nguy hiểm, hãy chủ động bật đèn cảnh báo, giảm tốc độ từ từ và thậm chí là dừng lại một cách an toàn trước khi quyết định di chuyển tiếp.

Nguồn: https://dantri.com.vn/o-to-xe-may/nam-long-cac-bi-quyet-xuong-doc-do-deo-de-lai-xe-an-toan-trong-dip-tet-20220131103108150.htm

Xây nhà ở nhiều năm trên đất khai hoang có được cấp sổ đỏ hay không? Ai không nắm rõ là thiệt lớn

0

Thửa đất do ông bà tự khai phá năm 1980 để làm vườn. Năm 2007, ông bà cho con cháu để làm nhà và gia đình đã quản lý ổn định từ đó đến nay. Đất phù hợp quy hoạch nhưng chưa được đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.

Gia đình có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) không?

Trả lời vấn đề này, Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho biết: Tại khoản 2 Điều 13 Luật Đất đai quy định, Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua các hình thức như giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Do đó, đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất mà tự ý chuyển mục đích sử dụng trước ngày 1/7/2014 thì vẫn có thể được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai.

Trường hợp thửa đất chưa được cấp sổ đỏ, nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định, sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo các quy định tại Điều 137, 138, 139 và 140 của Luật Đất đai. W-dat dai so do vietnamnet.jpgẢnh minh họa: Hồng Khanh
Thời hiệu xử phạt hành chính về đất đai quy định tại Điều 3 Nghị định số 123 năm 2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Theo đó, thời hiệu xử phạt là 2 năm, tính từ thời điểm hành vi vi phạm xảy ra. Cụ thể:

Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc (theo khoản 3 Điều này), thời điểm tính thời hiệu xử phạt được xác định là thời điểm hành vi chấm dứt.

Đối với hành vi vi phạm hành chính đang tiếp diễn (không thuộc khoản 3), thời điểm tính thời hiệu là thời điểm người có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm khi thi hành công vụ.

Ngoài ra, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15/10/1993, nếu chưa bị xử lý vi phạm trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực, thì không bị xử lý theo quy định của Nghị định này.

Từ nay trở đi: Luật Đất đai mới cho phép đất nông nghiệp được tách thửa, cụ thể thế nào?

0

Người sử dụng đất nông nghiệp có quyền tách thửa đất nhưng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện chung và các điều kiện riêng của từng địa phương.

Người sử dụng đất nông nghiệp được phép tách thửa để bán, tặng cho một phần thửa đất. Ảnh minh họa: Phan Anh
Tách thửa đất là gì?

Để tìm hiểu về tách thửa đất thì trước tiên cần hiểu thế nào là thửa đất. Tại khoản 42 Điều 3 Luật Đất đai 2024 giải thích:

Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới mô tả trên hồ sơ địa chính hoặc được xác định trên thực địa.

Căn cứ theo quy định nêu trên, có thể hiểu tách thửa đất là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác.

Theo đó, tách thửa đất được thực hiện trong các trường hợp như: tách một phần thửa đất để tặng cho; tách một phần thửa đất để bán, chuyển nhượng, góp vốn… Quy trình tách thửa đất phải đáp ứng đủ điều kiện và đúng trình tự theo quy định pháp luật.

Đất nông nghiệp có được tách thửa đất không?

Luật Đất đai hiện hành và các văn bản pháp luật có liên quan hiện nay chỉ quy định về điều kiện chung để tách thửa đất mà không có quy định về việc không cho phép tách thửa đất nông nghiệp.

Do đó có thể hiểu rằng, người sử dụng đất nông nghiệp hoàn toàn có quyền thực hiện thủ tục tách thửa đất. Tuy nhiên, phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện chung và các điều kiện riêng của từng địa phương.

Căn cứ Điều 222 Luật Đất đai 2024, để được tách thửa khi chuyển nhượng, tặng cho… cần có đủ các điều kiện sau:

– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (một số địa phương không bắt buộc phải có sổ hồng, sổ đỏ mà chỉ cần có đủ điều kiện để cấp sổ đỏ, sổ hồng).

– Thửa đất không có tranh chấp.

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Đất đang trong thời hạn sử dụng.

– Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cạnh tối thiểu theo quy định của UBND các tỉnh, thành.

Về diện tích tối thiểu để tách thửa, khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Trường hợp tách thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

– Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của UBND cấp tỉnh.

Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề.

Người sử dụng đất nông nghiệp được phép tách thửa để bán, tặng cho một phần thửa đất. Tuy nhiên, phải đáp ứng các điều kiện chung n