Home Blog Page 9

Từ 1/1/2025, che, dán biển số ô tô để ‘né’ phạt nguội bị phạt gấp 6 lần quy định cũ…

0

Hành vi che dán biển số, biển số bị che lấp sẽ bị phạt tiền từ 20 – 26 triệu đồng, tăng gấp hơn 6 lần quy định cũ.

Theo bài đăng trên báo VTC News ngày 3/1, mức phạt này tăng hơn 6 lần so với quy định cũ. Người cản trở, không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thực thi công vụ sẽ bị phạt.

Nghị định 168 xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe có hiệu lực từ 1/1/2025.

Tại nghị định này, nhiều hành vi vi phạm có mức xử phạt tăng rất cao, gấp hàng chục lần so với quy định hiện hành.

Đối với hành vi điều khiển xe ô tô gắn biển số không rõ chữ, số (không gắn đủ biển số, che dán biển số, biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc…) hoặc gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ bị phạt từ 20 – 26 triệu đồng.

Mức phạt này tăng hơn 6 lần so với Nghị định 100/2019 (sửa đổi bổ sung tại nghị định 123/2021). Theo quy định cũ, tài xế che dán biển số bị xử phạt 4 – 6 triệu đồng.

Hành vi che, làm mờ biển số ô tô bị xử phạt cao gấp hơn 6 lần quy định cũ.

Nghị định 168 cũng tăng mạnh mức xử phạt nhiều hành vi vi phạm khác với ô tô. Cụ thể, trường hợp mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn gây tai nạn giao thông bị phạt 20 – 22 triệu đồng, tăng gấp 36 – 50 lần so với quy định cũ, ở mức chỉ 400.000 – 600.000 đồng.

Đi ngược chiều, lùi xe, quay đầu xe trên cao tốc bị phat từ 30 – 40 triệu đồng, trong khi trước đó 3 lỗi này bị phạt cao nhất lần lượt là 18 và 12 triệu đồng.

Vận chuyển hàng hóa là phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị kỹ thuật, hàng dạng trụ không chằng buộc hoặc chằng buộc không theo quy định bị phạt từ 18 – 22 triệu đồng. Mức xử phạt cũ từ 600.000 – 800.000 đồng.

Cản trở, không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thực thi công vụ bị phạt từ 35 – 35 triệu đồng. Mức xử phạt cũ từ 4- 6 triệu đồng.

Song song với lỗi che biển số xe, nếu người ngồi sau xe máy điều khiển xe cũng sẽ bị phạt tới 10 triệu đồng. Bài đăng cùng ngày trên báo Người đưa tin cũng đã thông tin về quy định này.

Theo đó, Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ và có hiệu lực thi hành từ năm 2025 với nhiều đổi mới về mức phạt.

Đáng chú ý có nhiều lỗi phạt đối với người ngồi sau xe máy mà người dân cần lưu ý. Theo Điều 7 khoản 9 của Nghị định 168 quy định mức phạt tới 10 triệu đồng cho hành vi người phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em dưới 06 tuổi ngồi phía trước . Cụ thể:

“9. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;

b) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

c) Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;

d) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

đ) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

e) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng;

g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi hành công vụ;

h) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em dưới 06 tuổi ngồi phía trước;

i) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

k) Sử dụng còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.”

Mức phạt này cao gấp 33 lần so với quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP khi mức phạt đối với hành vi ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiẻn xe máy chỉ bị phạt tối đa 300.000 đồng.

Hành vi ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước điều khiển xe máy tăng mức xử phạt.

Ngoài ra, người điều khiển xe máy cũng sẽ bị phạt nếu chở theo người ngồi trên xe máy vi phạm một số các quy định sau:

– Điểm i Khoản 2 Điều 7 của Nghị định 168 quy định mức phạt từ 400.000 đồng – đến 600.000 đồng với người điều khiển xe máy.

i, Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;”

– Điểm d Khoản 1 Điều 7 của Nghị định 168 quy định mức phạt 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe máy

d, Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù).

Từ 1/2025: Người dân mua Bảo hiểm xe máy tự nguyện sẽ không cần mua Bảo hiểm xe máy bắt buộc nữa đúng không?

0

Từ tháng 1/2025, nếu người dân đã mua Bảo hiểm xe máy tự nguyện thì có cần thiết phải mua Bảo hiểm xe máy bắt buộc nữa hay không, hãy cùng tìm hiểu.

Có mấy loại Bảo hiểm xe máy?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, có 2 loại bảo hiểm xe máy gồm bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm tự nguyện.

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (TNDS) bắt buộc xe máy: Là loại bảo hiểm bắt buộc chủ xe máy, xe mô tô phải có khi tham gia giao thông theo quy định của Nhà nước. Khi có tai nạn xảy ra, bảo hiểm TNDS sẽ bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn do lỗi của chủ xe cơ giới (chứ không phải bồi thường cho chủ xe).

Người bị tai nạn sẽ được bảo hiểm chi trả quyền lợi bồi thường cho những thiệt hại về người và tài sản do lỗi của chủ phương tiện gây ra theo đúng quy định của pháp luật. Người tham gia bảo hiểm sẽ không phải tự mình đền bù thiệt hại.

Bảo hiểm xe máy tự nguyện: Là loại bảo hiểm không bắt buộc. Người tham gia giao thông có thể mua thêm nhằm mang lại quyền lợi chi trả bồi thường tài chính về tài sản hoặc người ngồi trên xe (bao gồm chủ xe và người đi cùng) khi gặp tại nạn, sự cố cháy nổ hoặc trộm cướp.

Tùy vào loại hợp đồng bảo hiểm được ký giữa người mua và công ty bảo hiểm, đối tượng áp dụng, phạm vi trách nhiệm và mức bồi thường sẽ được quy định trong hợp đồng.

Người dân mua Bảo hiểm xe máy tự nguyện sẽ không cần mua Bảo hiểm xe máy bắt buộc nữa đúng không?

Người dân mua Bảo hiểm xe máy tự nguyện sẽ không cần mua Bảo hiểm xe máy bắt buộc nữa đúng không?

Từ tháng 1/2025, có cần mua Bảo hiểm xe máy bắt buộc không?

Khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định, người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy.

Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau:

Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển; Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật; Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Như vậy, theo quy định, từ tháng 1/2025, chủ xe cơ giới khi tham gia giao thông phải mua bảo hiểm xe máy (còn gọi là bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự). Còn đối với bảo hiểm xe máy tự nguyện là loại bảo hiểm không yêu cầu, CSGT không kiểm tra, nếu người dân có nhu cầu thì mua hoặc không mua tùy chọn.

Tổng hợp các lỗi trừ điểm giấy phép lái xe ô tô, thang điểm các lỗi. Nặng nhất trừ hết điểm …

0

Bài viết tổng hợp các lỗi vi phạm giao thông bị trừ điểm giấy phép lái  xe ô tô theo quy định mới nhất tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Dưới đây là bảng tổng hợp các lỗi trừ điểm giấy phép lái xe ô tô về vi phạm quy tắc giao thông và điều kiện phương tiện căn cứ theo quy định tại Điều 6 và Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP:

Tổng hợp các lỗi trừ điểm giấy phép lái xe ô tô
Tổng hợp các lỗi trừ điểm giấy phép lái xe ô tô (Ảnh minh họa)
STT Lỗi vi phạm

I. Lỗi vi phạm trừ 2 điểm

1 Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một  rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau
2 Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển
3 Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đẩu cuối) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí
4 Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu (trừ trường hợp tổ chức giao thông cho phép), gầm cầu vượt (trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe), song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 7 Điều này
5 Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt
6 Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn
7 Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách đảm bảo an toàn khi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe
8 Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn
9 Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt  xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép
10 Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy
11 Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật
12 Không tuân thủ quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc
13 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h
14 Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên
15 Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề” khi chạy trên đường cao tốc
16 Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, hành vi bị cấm đi vào công trình thủy lợi và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định
17 Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông
18 Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe đi từ đường không ưu tiên ra đường ưu tiên, từ đường nhánh ra đường chính
18 Không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên phải tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến; không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên trái tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến
19 Điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe, trừ đèn sương mù dạng rời được lắp theo quy định
20 Điều khiển  xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật
21 Điều khiển xe không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký  xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)
22 Điều khiển xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) có kích thước thùng xe không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe
23 Điều khiển xe dán, lắp phù hiệu, biểu trưng nhận diện tương tự của các cơ quan nhà nước, cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam
24 Sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe), giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
25 Điều khiển xe không có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hiệu lực (hạn sử dụng) từ 01 tháng trở lên (kê cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)
26 Điều khiển xe đăng ký tạm thời, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, tuyến đường, thời hạn cho phép

II. Lỗi vi phạm trừ 4 điểm

27 Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ
28 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h
29 Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ
30 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở
31 Điều khiển  xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan
32 Điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn  động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đi vào đường cao tốc
33 Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông
34 Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông
35 Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”

III. Lỗi vi phạm trừ 6 điểm

36 Chở người trên thùng xe trái quy định; chở người trên nóc xe; để người đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy
37 Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h
38 Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp khi gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe ở làn dừng xe khẩn cấp trên đường cao tốc; không có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp, không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” (hoặc đèn cảnh báo) về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét khi dừng xe, đỗ xe trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe trên một phần làn đường xe chạy trên đường cao tốc
39 Người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
40 Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số)
42 Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)

IV. Lỗi vi phạm trừ 10 điểm

42 Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
43 Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại đế bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển  xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển gây tai nạn giao thông
44 Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1; điểm c khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm n, điểm o, điểm p, khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4; điểm c, điểm d, điểm e, điểm h, điểm n, điểm o, điểm q khoản 5; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều 6
45 Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, quay đầu xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
46 Điều khiển xe gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả  rơ moóc và sơ mi rơ moóc)

Trên đây là bảng tổng hợp các lỗi trừ điểm giấy phép lái xe ô tô.

Càng nghĩ tôi càng thấy c;a;y đ;ắ;ng quá, không ngờ mình lại bước chân nhầm vào một gia đình á;;;c đến như vậy. Tôi với chồng cũng yêu nhau 2 năm mới cưới. Lẽ ra vẫn chưa tổ chức đâu nhưng tôi lỡ có b;;;;ầu trước, mà đi siêu âm tôi lại m;;a;ng t;;h;;a;;i đôi cơ. Lúc đầu người yêu không ý kiến gì bởi vì tôi với anh gặp nhau thường xuyên đi nhà nghỉ nên chuyện có b;;ầ;;u là không tránh khỏi. Thế nhưng từ lúc cưới về, chẳng biết mẹ anh xui thế nào mà cứ thỉnh thoảng chồng lại bảo: “Khai thật đi, hai đứa con trong b;;ụ;;ng có phải con của tôi không?”. Một lần tôi nghe trộm được mẹ chồng nói với em gái anh ấy: “Con chị dâu mày nó b;;ầ;;u hai con vịt giời nên tao chả thích. Nhà này làm gì có truyền thống đ;;ẻ liền 2 đứa con gái trước đâu. Sau đ;;ẻ thêm đứa nữa lại con gái thì có mà ti;;ệ;t giống”. Thế rồi hôm tôi đi đ;ẻ cả nhà anh không ai ngó mặt đến. Tôi còn yếu như con cua mới l;;ộ;t xong, thuốc t;;;ê làm cho người cứng đờ không động cựa được. Chồng bỗng x;ầm x;ầm đi vào, tôi tưởng anh mang nước cho mình uống nhưng không phải. Anh ta liền qu;;á;;t vào mặt tôi: “Tôi viết sẵn đơn l;;y h;ôn rồi đây, cô dậy kí ngay cho tôi”. Lúc đó bố đ;ẻ tôi xuất hiện….

0

“Vừa đẻ xong mà đã bị trầm cảm, u uất quá, sao lại vớ phải gã đàn ông hèn mọn, và bà mẹ chồng độc ác đến thế là cùng chứ”.

Có ai gặp phải gã chồng tệ bạc như tôi không? Vừa mới đẻ còn chưa kịp ôm con mà chồng đã xông vào làm ầm lên bắt kí đơn ly hôn ngay lập tức

Tôi sinh đến hôm nay được 20 ngày rồi. Hôm vừa ra viện nhà chồng cấm không cho về bên đó nên bố mẹ tôi đón luôn về bên ngoại chăm sóc. Bố cũng bảo:

“Thôi cái nhà đấy không ra gì từ mẹ xuống đến con, về đây bố mẹ nuôi tất”.

Càng nghĩ tôi càng thấy cay đắng quá, không ngờ mình lại bước chân nhầm vào một gia đình ác đến như vậy. Tôi với chồng cũng yêu nhau 2 năm mới cưới. Lẽ ra vẫn chưa tổ chức đâu nhưng tôi lỡ có bầu trước, mà đi siêu âm tôi lại mang thai đôi cơ.

Lúc đầu người yêu không ý kiến gì bởi vì tôi với anh gặp nhau thường xuyên đi nhà nghỉ nên chuyện có bầu là không tránh khỏi. Thế nhưng từ lúc cưới về, chẳng biết mẹ anh xui thế nào mà cứ thỉnh thoảng chồng lại bảo: “Khai thật đi, hai đứa con trong bụng có phải con của tôi không?”.

Một lần tôi nghe trộm được mẹ chồng nói với em gái anh ấy:

“Con Hoa nó bầu hai con vịt giời nên tao chả thích. Nhà này làm gì có truyền thống đẻ liền 2 đứa con gái trước đâu. Sau đẻ thêm đứa nữa lại con gái thì có mà tiệt giống”

Vợ vừa đẻ đau đớn, chồng yêu cầu ly hôn vì con không giống nhà nội-1 Bài chia sẻ (Ảnh chụp màn hình) 

Chồng tôi thì lại nghe mẹ, càng bị mẹ khích anh càng dằn vặt vợ nặng nề hơn. Cho đến hôm tôi đi đẻ, vì là sinh đôi nên phải đăng kí mổ. Mổ xong còn đang nằm ở phòng hậu phẫu vẫn chưa được về với con.

Tôi còn yếu như con cua mới lột xong, thuốc tê làm cho người cứng đờ không động cựa được. Chồng bỗng xầm xầm đi vào, tôi tưởng anh mang nước cho mình uống nhưng không phải. Anh ta liền quát vào mặt tôi:

“Tôi viết sẵn đơn ly hôn rồi đây, cô dậy kí ngay cho tôi”.

Tôi thều thào hỏi sao thế thì anh gắt ầm lên: “Cả hai đứa đều không phải giống nhà tôi, cô đi đánh dậm ở đâu rồi đổ tội cho tôi hả”.

Trời ơi, con vừa đẻ ra còn đỏ hỏn, làm sao đã biết nó giống ai hay không giống ai mà anh làm thế chứ. Lúc đó tôi không cử động được, nhưng nhìn thái độ và những lời nói của chồng chỉ muốn vùng dậy tát anh ta một cái.

Vợ vừa đẻ đau đớn, chồng yêu cầu ly hôn vì con không giống nhà nội-2

Từ hôm đó cả nhà chồng với chồng không ai bén mảng đến viện. Bố mẹ tôi điên quá, đón luôn cháu về bên ngoại chăm.

Chồng tôi thì ngày ngày vẫn nhắn tin đòi ly hôn. Tôi nghĩ lý do chẳng phải vì 2 đứa con không phải con anh, mà vì anh bị mẹ xúi bẩy nên mới như vậy.

Tôi vừa sinh xong nên chưa nghĩ được gì nhiều, quay về nhà đó cố đấm ăn xôi thì cũng chỉ khổ cả 3 mẹ con thôi. Nhưng tôi cũng đâu có thể nương tựa mãi nhà ngoại được.

Vừa đẻ xong mà đã bị trầm cảm, u uất quá, sao lại vớ phải gã đàn ông hèn mọn, và bà mẹ chồng độc ác đến thế là cùng chứ? Giờ tôi cũng chẳng biết làm thế nào nữa, bế tắc quá mọi người ạ.

Tôi năm nay đã 65t, chồng m/ấ/t từ năm tôi 40, có đứa con trai duy nhất lấy vợ trên thành phố. Ngày con dâu s/i/nh cháu, tôi khăn gói lên chăm rồi ở lại giúp vợ chồng nó việc nhà, thấm thoát đã 7 năm rồi. Giờ cháu đã lớn, tôi muốn về quê an hưởng tuổi già. Vừa thông báo với các con thì chúng nó cau mày rồi nói “Đợi thêm 7 ngày”, từ hôm đó, thái độ của 2 con với tôi khác hẳn. Ngày thứ 6, tôi xếp đồ về luôn thì con chạy theo báo tin này…

0

Mẹ chồng muốn về quê sau 7 năm chăm cháu, con dâu nói “Đợi thêm 7 ngày”, lý do phía sau khiến bà òa khóc

10h đêm không ngủ được tính đi xuống tầng 1 uống cốc nước, tôi nghe được cuộc trò chuyện của vợ chồng con trai.

Tôi năm nay 65 tuổi, chồng tôi mất khi mới ngoài 40. Tôi ở vậy nuôi cậu con trai duy nhất đến nay cháu cũng đã yên bề gia thất, có vợ và 2 đứa con xinh xắn, ngoan ngoãn.

Khi các cháu lập gia đình và ở lại thành phố sinh sống, tôi cũng rời bỏ quê hương lên giúp các con việc nhà cửa và chăm sóc các cháu. Hàng ngày tôi ở nhà bế đứa nhỏ cho các con đi làm, cơm nước, dọn dẹp nhà cửa và tới giờ thì đón cháu nội lớn đi học về. Suốt 7 năm ở nhà con trai, con dâu tôi luôn làm việc không mệt mỏi, rất ít khi về quê và không bao giờ lấy lương chăm sóc cháu. Chỉ thỉnh thoảng về quê có việc thì các con đưa bao nhiêu tôi lấy bấy nhiêu để lo toan công việc nhà bởi tôi vốn dĩ không có lương hưu, tiền tiết kiệm tuổi già cũng không nhiều định để dành đến cuối đời lo cho bản thân cũng không muốn phiền muộn đến con cháu.

Đến giờ sau một thời gian chăm sóc hai cháu nội chu toàn, các cháu cũng đã học tiểu học, mẫu giáo ổn thỏa tôi muốn trở về quê để sống vì bản thân cũng không thích cuộc sống ồn ào nơi phố thị. Thế nhưng khi đưa ra quyết định này, con trai và con dâu tôi tỏ ý không vui.

Ảnh minh họa

Hai đứa nói:

 Giờ ở quê mẹ cũng không còn người thân nữa. Cô dì chú bác thì đều có gia đình riêng không ai có thể chăm sóc cho mẹ được. Chúng con nghĩ mẹ cứ ở đây giúp chúng con rồi chúng con cũng yên tâm không phải đi về nhiều vì còn các cháu nhỏ.

– Thôi mẹ cảm thấy bản thân không hợp cuộc sống ở đây cho lắm. Giờ các cháu cũng lớn rồi, các con cũng có cuộc sống riêng của mình nên mẹ ở đây quả thực là không hợp nữa. Mẹ muốn về quê hương, về ở nhà mình chứ không muốn bỏ hoang, bỏ bố lúc nào cũng lạnh lẽo ở nhà một mình. Thỉnh thoảng mẹ sẽ lên thăm các con và cháu hoặc các cháu có ốm đau, các con có việc cần giúp thì mẹ vẫn sẵn sàng lên.

– Mẹ đã quyết thế thì chúng con cũng không cản mẹ nữa nhưng mẹ hãy đợi thêm 7 ngày nữa nhé.

– Có chuyện gì vậy con?

– Không, cũng không có chuyện gì lớn nhưng mẹ cố gắng đợi thêm 7 ngày nữa rồi hẵng về. Lúc đó con cũng không cản mẹ nữa.

Lúc đó tôi chỉ nghĩ 7 năm tôi còn ở được thì 7 ngày cũng chẳng đáng là bao nên hoàn toàn thoải mái. Trong suốt 7 ngày đó sống thêm ở nhà con dâu tôi thấy các con có thái độ khác hẳn. Chúng đi về nhà ít hơn, đi sớm về khuya rồi không có cả thời gian chăm sóc con cái hay trò chuyện hỏi thăm mẹ như trước. Tôi bỗng chốc có chút buồn tủi:

– Chẳng nhẽ khi biết bà già này hết giá trị lợi dụng chúng đều trở mặt ngay.

Ảnh minh họa

Vậy nhưng thôi tôi cũng chẳng quan tâm nữa, biết vậy là đủ rồi. Tôi càng cương quyết sẽ về quê sau thái độ của chúng. Vậy nhưng tôi đã biết lý do thực sự vì sao con trai, con dâu đòi tôi ở lại nhà thêm 7 ngày sau khi vô tình nghe lén được cuộc trò chuyện của cả hai vào một buổi tối.

Theo đó đã 10h đêm nhưng không ngủ được, tôi đi xuống lầu định uống cốc nước thì thấy hai vợ chồng con đang ngồi bàn bạc với nhau:

– Đã đủ chưa anh?

– Anh nghĩ còn ngày mai nữa là đủ.

– Thôi đủ rồi thì cho mẹ về quê đi chứ nhìn bà em cũng thấy nản rồi.

Hóa ra là thế, chúng nó nhìn tôi đã quá chán rồi nên mong cố đủ ngày đủ tháng là đuổi tôi về quê. May mà tôi cũng biết đường tự rút lui trước. Sáng ngày hôm sau khi đang dọn dẹp quần áo thì con trai và con dâu bước vào phòng:

– Ôi sao mẹ dọn quần áo sớm thế, hôm nay mới ngày thứ 6 thôi mà.

– Thôi, 6 ngày là đủ rồi, 6 ngày là tôi đủ biết 7 năm qua là vô nghĩa.

– Mẹ nói gì vậy, chúng con không hiểu, có phải mẹ hiểu lầm gì chúng con không?

– Không có lầm, tôi đã nghe thấy cuộc trò chuyện của anh chị tối qua rồi. “Đã đủ rồi, cho bà ấy về quê đi, em nhìn mặt cũng nản rồi”. Có phải cô nói thế không?

– Dạ, thì cũng đúng là con nói thế nhưng sự thật có lẽ là mẹ hiểu theo hướng khác.

Lúc đó con trai bắt đầu phân trần, hóa ra các con lập cho tôi một tài khoản tiết kiệm và 7 ngày qua chúng tích cực làm thêm việc để hoàn thành cuốn sổ 500 triệu sớm hơn dự định và gửi tới tay tôi. Nói xong con dâu đưa vào tay tôi:

– Đây là tất cả tấm lòng của chúng con để bày tỏ lòng biết ơn đối với mẹ. Mẹ đã chăm sóc cho chúng con và đặc biệt là chăm sóc cho các cháu để chúng con yên tâm làm ăn và ổn định cuộc sống. Mẹ đừng hiểu lầm, chúng con buồn lắm.

 

Ảnh minh họa

Mở cuốn sổ tiết kiệm ra tôi vô cùng sốc vì quả thực số tiền 500 triệu mang tên tôi. Chưa kịp hết bất ngờ, hai đứa cháu từ ngoài cửa bước vào tặng bà một tấm ảnh gia đình:

– Chúng cháu nói bà chờ 7 ngày cũng là chờ để tấm ảnh này được hoàn thành đẹp đẽ nhất, tặng bà, bà mang về quê để lúc nhớ bọn cháu thì ngắm tạm bà nhé. Thỉnh thoảng chúng cháu sẽ về thăm bà.

Nghe con trai, con dâu và các cháu nói, tôi òa lên khóc vì xúc động và cũng ân hận khi lại nghĩ sai. Giờ đây lại quyến luyến chẳng muốn về.

Kể từ 15/1/2025: Người dân không đi đổi đăng ký xe bị xử phạt từ 6-8 triệu đúng không?

0

Theo quy định những trường hợp này cần đi đổi đăng ký xe nếu không muốn bị CSGT xử phạt.

Đăng ký xe máy là gì?

Giấy đăng ký xe là loại giấy tờ nhằm khẳng định quyền sở hữu xe của người dân, do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cung cấp cho người dân. Theo quy định trong năm 2025 những trường hợp này cần đi cấp đổi lại giấy đăng ký xe kẻo CSGT xử phạt nặng. Đó là trường hợp nào?

Có phải năm 2025 không đi đổi đăng ký xe có thể bị phạt tới 6-8 triệu đồng?

Nếu thuộc các trường hợp bắt buộc phải đi đổi giấy đăng ký xe mà chủ phương tiện cố tình không thực hiện thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.

Cụ thể, trường hợp thứ nhất, chủ phương tiện làm mất giấy đăng ký xe nhưng không đi đổi, khi tham gia giao thông sẽ bị phạt lỗi điều khiển xe không có giấy đăng ký xe theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Theo đó, mức xử phạt đối với ô tô là 2-3 triệu đồng, cùng với đó là tước giấy phép lái xe 1-3 tháng; và tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe.

Đối với xe máy làm mất đăng ký xe không đi đổi sẽ phạt từ 800.000 đến 1 triệu đồng. Đồng thời, tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe.

Trường hợp thứ hai, chủ phương tiện dùng giấy đăng ký xe đã hết hạn thì cũng chịu mức phạt theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Cụ thể, đối với ô tô mức phạt là 2-3 triệu đồng, đồng thời tước giấy phép lái xe 1-3 tháng. Đối với xe máy mức phạt từ 800.000 đến 1 triệu đồng.

Trường hợp thứ ba, người tham gia giao thông dùng giấy đăng ký xe bị tẩy xóa hoặc không đúng số khung, số máy phải chịu mức phạt theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Tiến hành xử phạt bằng tiền từ 4-6 triệu đồng đối với ô tô, đồng thời tước giấy phép lái xe 1-3 tháng, tịch giấy đăng ký xe và tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe.

Tiến hành xử phạt bằng tiền từ 800.000 đến 1 triệu đồng đối với xe máy, đồng thời tịch giấy đăng ký xe và tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe.

Ai cần đi đổi giấy đăng ký xe trong năm 2025 nếu không sẽ bị xử phạt nặng

Ai cần đi đổi giấy đăng ký xe trong năm 2025 nếu không sẽ bị xử phạt nặng

Những trường hợp cần đi đổi đăng ký xe năm 2025

Các trường hợp phải cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được quy định cụ thể tại Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công An.

Theo đó, các trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe gồm: Những trường hợp mà xe đã có sự thay đổi hay còn gọi chung là các loại xe đã cải tạo; những chiếc xe thay đổi màu sơn không còn là màu sơn trùng với trong đăng ký ban đầu; tất cả những chiếc xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại;

Người dân nào cần đi đổi đăng ký xe trong năm 2025 nếu không bị phạt nặng

Người dân nào cần đi đổi đăng ký xe trong năm 2025 nếu không bị phạt nặng

– Những trường hợp xe có gia hạn chứng nhận đăng ký xe; hoặc sẽ có sự thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách;

– Những trường hợp mà biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư trên.

– Những trường hợp mà Chứng nhận đăng ký xe bị mất, biển số xe bị mất thì phải cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe.

Từ hôm nay, những lỗi vi phạm giao thông này sẽ bị tăng mức xử phạt lên tới 50 triệu đồng, ai không chú ý thì ‘tập xác định’ luôn

0

Theo nghị định mới, nhiều lỗi vi phạm giao thông có mức phạt tăng hàng chục lần so với quy định hiện hành. Ngoài ra, có nhiều lỗi có mức phạt cao từ 30-50 triệu đồng.

Để đảm bảo triển khai thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, nghị định số 168/2024 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe, bắt đầu có hiệu lực từ 1-1-2025.

Nghị định này sẽ thay thế cho nghị định 100/2019 (sửa đổi, bổ sung tại nghị định 123)Từ 1/1/2025: Những lỗi vi phạm giao thông tăng mức xử phạt, lỗi nào cao tới 50 triệu đồng?

 

Từ 1/1/2025: Những lỗi vi phạm giao thông tăng mức xử phạt, lỗi nào cao tới 50 triệu đồng?

Đại tá Nguyễn Quang Nhật (trưởng phòng hướng dẫn tuyên truyền, điều tra, giải quyết tai nạn giao thông – Cục Cảnh sát giao thông) cho biết cơ quan soạn thảo đã tăng mức xử phạt đối với hàng loạt hành vi vi phạm, trong đó có những lỗi vi phạm giao thông phổ biến.

“Các lỗi được tăng mạnh mức xử lý là các hành vi có tính cố ý, là nguồn nguy hiểm cao độ và là nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn”, đại tá Nhật nói.

Ông cho biết việc cần thiết phải tăng mức phạt đủ mạnh để bảo đảm tính răn đe, phòng ngừa.

Chi tiết những lỗi vi phạm giao thông phổ biến tăng mức phạt hàng chục triệu đồng từ 1-1-2025:

Chi tiết những lỗi vi phạm giao thông phổ biến tăng mức phạt hàng chục triệu đồng từ 1-1-2025:

Cụ thể, tài xế ô tô tham gia giao thông vượt đèn đỏ sẽ bị phạt 18-20 triệu đồng. Mức phạt này cao gấp hơn 3 lần so với quy định hiện hành là 4-6 triệu đồng.

Tài xế vi phạm nồng độ cồn ở mức 0,25-0,4 mg/lít khí thở hoặc 50-80 mg/100ml máu sẽ bị phạt 18-20 triệu đồng, tăng 2 triệu đồng.

Điều khiển ô tô đi ngược chiều trên đường cao tốc, mức phạt từ 30-40 triệu đồng, tăng gấp 2-3 lần so với quy định hiện hành.

Với hành vi lạng lách đánh võng, chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ, dùng chân điều khiển vô lăng khi đang chạy xe trên đường, tài xế điều khiển ô tô sẽ bị xử phạt từ 40-50 triệu đồng. Mức phạt theo quy định cũng là từ 10-20 triệu đồng.

Bên cạnh đó, các hành vi như vận chuyển hàng hóa không đảm bảo an toàn, mở cửa xe, để xe mở không đảm bảo an toàn gây tai nạn giao thông… có mức phạt tăng lên gấp hàng chục lần so với trước đây.

Kể từ tháng 1/2025, đi xe máy trên vỉa hè sẽ bị phạt 6 triệu, ngoại trừ một số trường hợp này

0

Theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP của Chính phủ, từ 1/1/2025, người điều khiển xe máy đi trên vỉa hè (trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan) sẽ bị phạt tiền từ 4-6 triệu đồng.

Từ 1/1/2025, đi xe máy trên vỉa hè sẽ bị phạt đến 6 triệu đồngMức phạt tiền từ 4-6 triệu đồng cũng áp dụng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy

Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi phạm quy định tại (*) dưới đây và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.

Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. (*)

+ Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.

Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

 

Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

Sang 2025 rồi, người dân có thể nhận thông tin phạt nguội qua ứng dụng mới, mọi người không cập nhật ngay là rắc rối to

0

Theo thông tư mới thì ứng dụng này có thể kết nối để gửi thông tin từ cơ quan chức năng tới người dân trong lĩnh vực trật tự giao thông.

Bộ Công an đã ra Thông tư số 73/2024/TT-BCA quy định về tuần tra, xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông. Theo đó từ ngày 1/1/2025, người dân có thể nhận thông báo phạt nguội qua ứng dụng VNeTraffic.Cụ thể thông tư quy định đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm hành chính sẽ xác định thông tin phương tiện, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan thông qua cơ quan đăng ký xe, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

Nếu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi phát hiện vi phạm hành chính, nhưng vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của trưởng công an xã, phường, thị trấn thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến công an xã, phường, thị trấn nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở.

Quy định mới liên quan tới phạt nguội

Quy định mới liên quan tới phạt nguội

Trường hợp vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt của trưởng công an xã, phường, thị trấn hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của trưởng công an xã, phường, thị trấn nhưng công an xã, phường, thị trấn chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối, thì kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được chuyển đến công an cấp huyện nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở.Cơ quan chức năng sẽ gửi thông báo yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở công an xã, phường, thị trấn, công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm hành chính.

Quy định nêu việc gửi thông báo sẽ thực hiện bằng văn bản thông qua phương thức điện tử kết nối, chia sẻ dữ liệu trên app VNeTraffic khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

Ứng dụng này cũng sẽ cập nhật thông tin phương tiện giao thông vi phạm bao gồm loại phương tiện; biển số, màu biển số; thời gian, địa điểm vi phạm, hành vi vi phạm; đơn vị phát hiện vi phạm; đơn vị giải quyết vụ việc, số điện thoại liên hệ) trên trang thông tin điện tử của Cục CSGT, ứng dụng VNeTraffic để chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính biết, tra cứu, liên hệ giải quyết.Người dân cần chú ý và tải ứng dụng để theo dõi khi mình thường xuyên di chuyển trên đường để nắm thông tin từ cơ quan chức năng

Người dân không mua bảo hiểm xe máy, CSGT có quyền tịch thu phương tiện? Sự thật gây xôn xao

0

Từ ngày 1/1/2025, khi Luật Trật tự, An toàn Giao thông Đường bộ 2024 có hiệu lực, bảo hiểm xe máy có còn bắt buộc theo luật mới không? Đây là câu hỏi mà còn rất nhiều người dân thắc mắc.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã có quy định về điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

Từ 1/1/2025: Người dân không mua bảo hiểm xe máy, CSGT tịch thu phương tiện không?

“Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều này. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:

a) Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;

c) Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;

d) Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”

Cụ thể, theo khoản 1 Điều 56 của luật này, người lái xe khi tham gia giao thông phải mang theo các giấy tờ sau:

Chứng nhận đăng ký xe.

Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển.
Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới (nếu có).

Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Từ 1/1/2025: Người dân không mua bảo hiểm xe máy, CSGT tịch thu phương tiện không?

Từ 1/1/2025: Người dân không mua bảo hiểm xe máy, CSGT tịch thu phương tiện không?

Như vậy, việc sở hữu và mang theo bảo hiểm xe máy vẫn là bắt buộc từ ngày 1/1/2025.

Nếu không có hoặc không mang theo bảo hiểm xe máy khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Ngoài ra, theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP, phí bảo hiểm xe máy cho thời hạn 1 năm (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) được quy định như sau:

Đối với mô tô 2 bánh dưới 50 cc: 55.000 đồng.
Đối với mô tô 2 bánh từ 50 cc trở lên: 60.000 đồng.

Do đó, từ ngày 1/1/2025, việc mua và mang theo bảo hiểm xe máy vẫn là bắt buộc khi tham gia giao thông.