Home Blog Page 7

Từ 2025: Nhà ở ven quốc lộ bị thu hồi làm đường được bồi thường thế nào? Ai không nắm rõ là mất hết tài sản

0

Luật Đất đai năm 2024 quy định, cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất đã thu hồi (trách nhiệm của chính quyền địa phương).

Theo phản ánh của công dân có nhà ở ven quốc lộ, thuộc khu vực thu hồi để làm đường, trong cuộc họp đầu tiên, đất của gia đình được chia làm đất ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm để tính giá bồi thường.

Tuy nhiên, tại cuộc họp sau đó, gia đình lại được thông báo, đất ở chia thành đất ở loại 1 và đất ở loại 2 (giá bồi thường đất ở loại 2 bằng một nửa giá đất ở loại 1) và đất trồng cây lâu năm cũng chia thành loại 1, loại 2 (giá bồi thường đất loại 1 gấp đôi loại 2).

Công dân thắc mắc: Quy định nào của Nhà nước phân loại đất ở và đất nông nghiệp như nêu trên? thu hoi dat vietnamnet.jpegẢnh minh hoạ: Hoàng Anh
Trả lời vấn đề trên, Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho biết, việc phân loại đất được quy định tại Điều 9 Luật Đất đai năm 2024, các Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị định số 102 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

Tại Điều 86 Luật Đất đai năm 2024 đã quy định, cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất đã thu hồi (trách nhiệm của chính quyền địa phương).

Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, do không có hồ sơ, tài liệu cụ thể nên Bộ không có cơ sở để trả lời cụ thể câu hỏi của bà.

Cơ quan này đề nghị công dân liên hệ với UBND cấp huyện nơi có đất để được trả lời cụ thể về cách xác định loại đất khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Theo Điều 9 Luật Đất đai năm 2024, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.

Trong đó, đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp. Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

Điều 4 Nghị định số 102 năm 2024 quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp. Theo đó, đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.

Theo Điều 5 Nghị định này, đất ở là đất làm nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất.

Trong đó, đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã, trừ đất ở đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn nhưng vẫn thuộc địa giới đơn vị hành chính xã.

Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính phường, thị trấn và đất ở nằm trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã mà đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.

Trên 60 tuổi có được thi bằng lái xe ôtô không?

0

Dưới đây là thông tin chi viết về giới hạn độ tuổi cao nhất khi thi bằng lái xe ôtô tại Việt Nam.

 

Ngôi nhà giữa dự án đường 164 tỉ đồng Nhà nước bồi thường 1,9 tỉ, chủ nhà muốn 5 tỉ mới đi

0

Phú Thọ  – Ông Ngô Văn Xạ – chủ ngôi nhà nằm giữa quy hoạch của tuyến đường trị giá 164 tỉ đồng đang thi công qua địa bàn xã Lương Nha, huyện Thanh Sơn đã bác bỏ thông tin gia đình muốn số tiền  bồi thường  để giải phóng mặt bằng (GPMB) là 5 tỉ đồng, đồng thời cho rằng nguồn cơn từ con số 5 tỉ này đến từ chủ đầu tư của tuyến đường.Chủ ngôi nhà giữa dự án đường 164 tỉ đồng nêu 2 lý do chưa nhận bồi thườngNgôi nhà của ông Xạ nằm chính giữa quy hoạch của tuyến đường 164 tỉ. Ảnh: Trần Lâm.
Liên quan đến việc ngôi nhà của ông Ngô Văn Xạ tại xóm Lở, xã Lương Nha nằm giữa tuyến đường dự án Cải tạo, nâng cấp đường giao thông kết nối Quốc lộ 32 với Quốc lộ 70B của tỉnh Phú Thọ đi tỉnh Hòa Bình chưa được giải tỏa mà Báo Lao Động phản ánh, chủ nhà đã có những chia sẻ với phóng viên.

Cụ thể, chiều 26.11, trao đổi với phóng viên Báo Lao Động, ông Ngô Văn Xạ cho biết, có 2 lý do khiến ông chưa đồng ý nhận kinh phí bồi thường, hỗ trợ GPMB cho dự án nêu trên.
Ngôi nhà của ông Xạ được xây dựng cách đây 8 năm, tổng kinh phí khoảng 2 tỉ đồng. Ảnh: Trần Lâm.

Ngôi nhà của ông Xạ được xây dựng cách đây 8 năm, tổng kinh phí khoảng 2 tỉ đồng. Ảnh: Trần Lâm.
Cụ thể, lý do thứ nhất là bồi thường ngôi nhà và tài sản trên đất. Theo ông Xạ, ngôi nhà của gia đình ông đã được xây dựng cách đây 8 năm, với tổng kinh phí khoảng 2 tỉ đồng. Tuy nhiên, qua những lần làm việc với huyện Thanh Sơn, ông Xạ nhận được những con số khác nhau về số tiền bồi thường, tăng dần từ 900 triệu đồng đến hơn 1,8 tỉ đồng, gần nhất là cộng thêm 100 triệu đồng thành hơn 1,9 tỉ đồng.

Theo ông Xạ, việc thay đổi về số tiền bồi thường khiến ông cảm thấy có sự mập mờ: “Tôi nghĩ nếu như đã áp dụng theo giá Nhà nước, thì sẽ kê khai đủ và xác định chuẩn con số đền bù từ đầu, chứ không thể thay đổi, trả giá như mua bán ở chợ như vậy được”.

Còn về số tiền 5 tỉ đồng, ông Xạ khẳng định bản thân và gia đình chưa từng yêu cầu cụ thể về tiền bồi thường: “Con số 5 tỉ đồng là tôi được nghe từ một số người đến nhà tôi, giới thiệu là chủ đầu tư của tuyến đường, họ nói rằng đã kê khai đền bù cho gia đình tôi số tiền là 5 tỉ đồng, khác với con số mà huyện Thanh Sơn đưa ra. Có thể, xã nghe được con số đó nghĩ rằng gia đình tôi muốn như vậy và đã chia sẻ với báo chí”.
Ngôi nhà của Xạ tiếp giáp đường bêtông của khu dân cư. Ảnh: Trần Lâm.

Ngôi nhà của ông Xạ tiếp giáp đường bêtông của khu dân cư. Ảnh: Trần Lâm.
Lý do thứ hai là về việc bồi thường đất ở. Theo ông Xạ, khi tuyến đường được xây dựng và xác định đi qua chính giữa mảnh đất của gia đình, số đất còn lại ở hai bên đường đã rất xấu (mảnh đất thành hình tam giác). Sau đó, gia đình ông Xạ được đề nghị nhận bồi thường 1 mảnh đất có chiều dài 10m mặt đường, nhưng ông đã không đồng ý vì cho rằng quá gần nghĩa địa.

“Thông tin mới nhất mà tôi nhận được, có báo cáo ở huyện Thanh Sơn chỉ ra rằng, tôi được giao 1 mảnh đất có chiều dài 20m mặt đường chứ không phải là 10m” – ông Xạ chia sẻ.

Với các nội dung phản ánh nêu trên của chủ ngôi nhà đang nằm chính giữa tuyến đường dự án, thiết nghĩ chủ đầu tư dự án là UBND huyện Thanh Thủy và địa phương phụ trách GPMB dự án là huyện Thanh Sơn cần xác minh, sớm có câu trả lời thích đáng cho người dân và dư luận.
Tại xã Tinh Nhuệ, huyện Thanh Sơn cũng còn 1 ngôi nhà nằm giữa tuyến đường chưa được giải tỏa. Ảnh: Trần Lâm.

Tại xã Tinh Nhuệ, huyện Thanh Sơn cũng còn 1 ngôi nhà nằm giữa tuyến đường chưa được giải tỏa. Ảnh: Trần Lâm.
Trước đó, ngày 22.11, Báo Lao Động đã có bài viết phản ánh về việc nằm giữa tuyến đường dự án Cải tạo, nâng cấp đường giao thông kết nối Quốc lộ 32 với Quốc lộ 70B của tỉnh Phú Thọ đi tỉnh Hòa Bình đoạn qua xã Lương Nha, huyện Thanh Sơn còn ngôi nhà của ông Ngô Văn Xạ chưa được giải tỏa.

Theo ông Đinh Công Hường – Chủ tịch UBND xã Lương Nha, về việc bồi thường gia đình ông Xạ, Hội đồng bồi thường của huyện Thanh Sơn xác định tổng số tiền bồi thường là hơn 1,9 tỉ đồng.

“Tuy nhiên, mức bồi thường mà ông Xạ mong muốn là 5 tỉ đồng, bao gồm cả đất tái định cư thì mới đồng ý giải tỏa” – ông Hường nói với phóng viên.

Theo tìm hiểu của phóng viên, dự án Cải tạo, nâng cấp đường giao thông kết nối Quốc lộ 32 với Quốc lộ 70B của tỉnh Phú Thọ đi tỉnh Hòa Bình mặc dù do UBND huyện Thanh Thủy làm chủ đầu tư nhưng được thi công trên địa bàn huyện Thanh Sơn.

Dự án này có tổng mức đầu tư là hơn 164 tỉ đồng, được khởi công từ giữa năm 2021, thời hạn thực hiện hợp đồng đến hết 31.12.2024

Năm 2025: 4 trường hợp sau sẽ được hoàn trả tiền đóng BHYT, ai không nắm rõ là mất tiền luôn

0

Theo Điều 20 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 và Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 quy định, người đang tham gia BHYT theo nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng và nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình được hoàn trả tiền đóng BHYT trong 4 trường hợp sau

(1) Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008)

– Số tiền hoàn trả: Tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ.

– Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ: Tính từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng.

(2) Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT

– Số tiền hoàn trả: Tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ.

– Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ: Tính từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực.

(3) Bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng

– Số tiền hoàn trả: Tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ.

– Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ: Tính từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng.

(4) Do đóng trùng

– Số tiền hoàn trả: Tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ.

– Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ: Tính từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng.

(Trường hợp đóng trùng được hoàn trả tiền đóng BHYT theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 20 và Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 20 Quyết định số 595/QĐ-BHXH năm 2017)

Thủ tục hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế năm 2025

(Căn cứ Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021)

Thủ tục hoàn tiền do đóng trùng hoặc đóng theo đối tượng mới

(1) Trường hợp thực hiện thông qua đại lý thu/nhà trường

– Cơ quan thực hiện: BHXH tỉnh/huyện.

– Đối tượng thực hiện: Tổ chức.

– Trường hợp được áp dụng: Người chỉ tham gia BHYT đóng trùng BHYT với đối tượng thuộc nhóm có thứ tự cao hơn.

– Trình tự thực hiện:

Bước 1: Lập, nộp hồ sơ gửi Đại lý thu/Nhà trường

Người tham gia lập Tờ khai TK1-TS, nộp cho Đại lý thu/Nhà trường.

Bước 2: Đại lý thu/Nhà trường tiếp nhận hồ sơ và nộp cho cơ quan BHXH.

Sau khi nhận hồ sơ, các đơn vị này nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH theo 1 trong các hình thức sau:

– Lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia;

– Qua Bưu chính;

– Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH cấp tỉnh, huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp.

Bước 3: Nhận kết quả đã giải quyết theo các hình thức đã đăng ký.

– Thời hạn thực hiện: Không quá 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

– Kết quả giải quyết: Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS), tiền hoàn trả thời gian đóng trùng BHYT do cơ quan BHXH đã giải quyết theo các hình thức đăng ký (nhận tại cơ quan BHXH, tại nhà trường hoặc đại lý thu hoặc thông qua tài khoản ngân hàng, hệ thống tiện ích thông minh).

(2) Trường hợp cá nhân người có thẻ trực tiếp thực hiện

– Cơ quan thực hiện: BHXH tỉnh/huyện.

– Đối tượng thực hiện: Cá nhân.

– Trường hợp được áp dụng: Người chỉ tham gia BHYT đóng trùng BHYT với đối tượng thuộc nhóm có thứ tự cao hơn.

– Trình tự thực hiện:

Bước 1: Lập, nộp hồ sơ gửi Cơ quan BHXH

Người tham gia BHYT lập Tờ khai TK1-TS và nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH theo 01 trong các hình thức sau:

– Qua giao dịch điện tử: Người tham gia đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN (nếu đã đăng ký sử dụng dịch vụ I-VAN); trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua bưu chính.

– Qua Bưu chính.

– Trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH nơi quản lý (hoặc nơi cư trú) hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp.

Bước 2: Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ.

Bước 3: Nhận kết quả đã giải quyết theo các hình thức đã đăng ký.

– Thời hạn thực hiện: Không quá 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

– Kết quả giải quyết: Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS), tiền hoàn trả thời gian đóng trùng BHYT do cơ quan BHXH đã giải quyết theo các hình thức đăng ký (nhận tại cơ quan BHXH, tại nhà trường hoặc đại lý thu hoặc thông qua tài khoản ngân hàng, hệ thống tiện ích thông minh).

Mua bán đất không có sở đỏ bị phạt tới 100 triệu đồng: Rất nhiều người không biết vẫn làm

0

Theo quy định, hiện nay, nếu muốn thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì đất đó phải có sổ đỏ. Nhiều người thắc mắc, hành vi mua bán, chuyển nhượng đất không sổ đỏ có phải sẽ bị xử phạt rất nặng, thậm chí lên tới 100 triệu đồng, điều này đúng không?

Điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới nhất

Theo Điều 188 thuộc Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, hoặc cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho hay thế chấp quyền sử dụng đất; hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 thuộc Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 thuộc Điều 168 Luật Đất đai 2013;

+ Đất hiện không có tranh chấp;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm việc thi hành án;

+ Đất trong thời hạn sử dụng đất.

huong_dan_thu_tuc_chuyen_nhuong_quyen_su_dung_dat_nam_0304091040

Phạt nặng về hành vi mua bán đất không sổ đỏ năm 2025

Có sổ đỏ là một trong những điều kiện bắt buộc khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc nếu có các giấy tờ khác tương đương.

Theo đó, hành vi cố tình mua bán đất mà không có sổ đỏ là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi này sẽ phải chịu các chế tài xử phạt theo các quy định của pháp luật.

Cụ thể, Nghị định số 123/2024/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Đất đai quy định mức phạt rất nghiêm khắc đối với hành vi chuyển nhượng đất mà không có giấy tờ hợp pháp. Căn cứ vào các tính chất và đối tượng vi phạm, mức phạt sẽ được phân chia như sau:

– Đối với cá nhân vi phạm: Phạt tiền từ 30.000.000 cho đến 50.000.000 đồng.

– Đối với tổ chức vi phạm: Phạt tiền từ 60.000.000 cho đến 100.000.000 đồng.

Nghị định số 123/2024/NĐ-CP thay thế cho Nghị định số 91/2019/NĐ-CP trước đó. Quy định này nhằm mục đích tăng cường tính răn đe, bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của người dân và đảm bảo trật tự trong vấn đề quản lý đất đai.

Việc giao dịch đất mà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho người mua, bao gồm cả nguy cơ mất trắng tài sản, dính vào các tranh chấp pháp lý hoặc không được pháp luật công nhận về quyền sử dụng đất. Chính vì vậy, người dân cần phải cẩn trọng, cân nhắc kỹ lưỡng, chỉ thực hiện giao dịch đất đai khi đã có đầy đủ giấy tờ hợp pháp.

Để tránh vi phạm, các chuyên gia khuyến cáo người dân cần phải kiểm tra kỹ tính pháp lý của mảnh đất, liên hệ với các cơ quan chức năng để xác minh thông tin, và thực hiện các giao dịch tại các văn phòng công chứng hoặc các cơ quan thẩm quyền.

Quyen-Su-Dung-Dat

Nghị định số 123/2024/NĐ-CP không chỉ đưa ra mức phạt nặng mà còn thể hiện quyết tâm rất lớn của Nhà nước trong việc nâng cao ý thức pháp luật của người dân về đất đai. Các hành vi vi phạm, bao gồm việc phân lô bán nền trái phép, lấn chiếm đất công hoặc vấn đề chuyển nhượng đất không hợp pháp thì đều sẽ bị xử lý nghiêm.

Người dân cần phải chủ động tìm hiểu quy định pháp luật, đảm bảo được các giao dịch đất đai được thực hiện đúng quy trình và hợp pháp. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của chính mình và góp phần xây dựng nên một thị trường bất động sản minh bạch, lành mạnh.

Hướng dẫn cách tra cứu thửa đất online, chuẩn từng xăng-ti-mét

0

Trước sự phát triển của công nghệ, hiện nay người dân có thể thực hiện tra cứu thửa đất tại nhà một cách thuận tiện. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cách tra cứu thửa đất online.

1. Có thể tra cứu thửa đất online được không? Có mấy cách?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 45/2013/QH13, thửa đất là diện tích đất được giới hạn bởi các ranh giới xác định trên thực địa hoặc mô tả trên hồ sơ.

Tuy nhiên, đến Luật Đất đai số 31/2024/QH15, định nghĩa này đã không còn được quy định.

Tra cứu thửa đất online được không?
Tra cứu thửa đất online được không? (Ảnh minh họa)

Hiện nay, các tổ chức, cá nhân có thể tra cứu thửa đất online một cách nhanh chóng và tiện lợi. Có nhiều công cụ hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tra cứu thửa đất online, chẳng hạn:

  • Tra cứu thông qua trang web của Sở Tài Nguyên và Môi Trường tại các tỉnh, thành phố;

  • Tra cứu thông qua ứng dụng của Sở Tài Nguyên và Môi Trường tại các tỉnh, thành phố;

  • Tra cứu thông qua trang web của các công ty lập nên.

2. Hướng dẫn cách tra cứu thửa đất online

Trước đây, khi muốn tra cứu thông tin về thửa đất thì người dân đều phải đến Ủy ban nhân dân hoặc Sở Tài Nguyên và Môi trường để người có thẩm quyền giải đáp. Dĩ nhiên điều này khá bất tiện và thủ tục cũng phức tạp.

Hiện nay người dân đã có thể tra cứu thửa đất online trên điện thoại một cách dễ dàng và nhanh chóng. Chỉ cần có một chiếc điện thoại thông minh và mạng Internet là có thể tra cứu thông tin online về thửa đất của mình.

Hướng dẫn cách tra cứu thửa đất online
Hướng dẫn cách tra cứu thửa đất online (Ảnh minh họa)

 

Tại nội dung này, chúng tôi sẽ hướng dẫn cách tra cứu thửa đất online bằng trang web và ứng dụng điện thoại của Sở Tài Nguyên và Môi Trường tại các tỉnh, thành phố.

2.1. Tra cứu thông qua trang web của Sở Tài Nguyên và Môi Trường tại các tỉnh, thành phố

Bước 1: Truy cập vào trang web tra cứu thửa đất online của của Sở Tài Nguyên và Môi Trường tại các tỉnh, thành phố chẳng hạn:

  • Hà Nội: https://quyhoach.hanoi.vn/ hoặc http://qhkhsdd.hanoi.gov.vn/;

  • Thành phố Hồ Chí Minh: https://thongtinquyhoach.hochiminhcity.gov.vn/;…

Bước 2: Điền thông tin liên quan để thực hiện tra cứu

  • Nhấp chọn vào biểu tượng kính lúp bên góc trái của màn hình để thực hiện tra cứu;

  • Chọn mục “Số thửa đất”;

  • Điền các thông tin như quận/huyện, phường/xã, số thửa đất và số thửa bản đồ;

  • Nhấn chọn “Tìm kiếm” ở bên dưới sau đó chờ kết quả.

Bên cạnh đó có thể tra cứu thủ công bằng cách nhấp chọn vị trí địa lý thủ công trên bản đồ.

Bước 3: Nhận kết quả

Kết quả sau khi tra cứu sẽ bao gồm những nội dung như sau:

  • Thông tin thửa đất: Tỉnh/Thành, Quận/Huyện, Phường/Xã;

  • Diện tích lô đất;

  • Thông tin quy hoạch sử dụng đất;

  • Đồ án;

  • Lộ giới.

2.2. Tra cứu thông qua ứng dụng của Sở Tài Nguyên và Môi Trường tại các tỉnh, thành phố

Bước 1: Tải ứng dụng ứng dụng của Sở Tài Nguyên và Môi Trường tại các tỉnh, thành phố chẳng hạn:

  • Ứng dụng ILand của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;

  • Ứng dụng DNAILIS của tỉnh Đồng Nai

Bước 2: Đăng ký thành viên và Điền thông tin theo yêu cầu

Các thông tin cần nhập bao gồm họ tên, số điện thoại, địa chỉ email, mật khẩu;…

Người dùng cần nhập đầy đủ và chính xác thông tin. Đồng thời ghi nhớ mật khẩu để có thể đăng nhập vào tài khoản cho những lần tra cứu sau.

Sau khi điền đầy đủ thông tin, người dùng nhấn chọn đồng ý và tiếp tục để thực hiện các bước tiếp theo.

Bước 3: Nạp tiền để xem chi tiết thông tin về thửa đất

Nếu không nạp tiền, người dùng có thể xem ở chế độ khách nhưng ứng dụng sẽ không hiển thị thông tin một cách cụ thể về thửa đất mà người dùng tra cứu.

Bước 4: Trên màn hình sẽ có các ký hiệu tương ứng với từng chức năng như chế độ xem bản đồ, khu vực địa lý, tên ký hiệu,… Người dùng cần thực hiện theo hướng dẫn để đi tới mục thông tin chi tiết;

Bước 5: Chọn thửa đất cần tra cứu

Người dùng nhập số tờ, số thửa đất bạn cần tra cứu trên thanh tìm kiếm hoặc nhấn chọn trực tiếp thửa đất hiển thị trên bản đồ.

Bước 6: Xem kết quả

Bấm chọn mũi tên để xem chi tiết thông tin về thửa đất bao gồm: Số tờ, số thửa, diện tích thửa đất, tình trạng cấp giấy, ngày cấp, mục đích sử dụng đất,…

3. Những điều cần lưu ý khi tra cứu thửa đất online

Khi thực hiện tra cứu thửa đất online, người dùng cần lưu ý một số thông tin sau đây:

Một số lưu ý khi tra cứu thửa đất online
Một số lưu ý khi tra cứu thửa đất online (ảnh minh họa)
  • Sử dụng các ứng dụng tra cứu của Sở Tài Nguyên và Môi Trường hoặc các trang web do các công ty cung cấp có thể mất phí;

  • Người dùng cần cân nhắc lựa chọn tra cứu tại những trang web và ứng dụng uy tín để trách tra cứu được những thông tin sai lệch.

  • Trường hợp nếu sau khi tra cứu mà thông tin tra cứu không phù hợp với thực tế thì người dùng có thể liên hệ với phòng địa chính địa phương hoặc Sở Tài Nguyên và Môi Trường để được giải đáp.

262 xe có biển số sau sẽ bị xử lý phạt nguội theo Nghị định 168: Trong đó có 105 trường hợp vi phạm cùng 1 lỗi

0

262 xe có biển số sau sẽ bị xử lý phạt nguội theo Nghị định 168: Trong đó có 105 trường hợp vi phạm cùng 1 lỗi

Dựa trên kết quả thu được từ hệ thống camera giám sát giao thông, Công an 2 tỉnh Bắc Giang và Thái Bình đã xác định thêm nhiều trường hợp ô tô vi phạm trong nửa cuối tháng 3/2025.
Theo thông tin từ Phòng cảnh sát giao thông – Công an tỉnh Bắc Giang mới đây công bố, từ ngày 21/3/2025 đến 26/3/2025, đã phát hiện 127 trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông, trong đó 104 trường hợp vượt đèn đỏ, 23 trường hợp lấn làn, vi phạm vạch kẻ đường qua hệ thống camera giám sát.
Cụ thể, các trường hợp vượt đèn đỏ là phương tiện mang biển số sau:

– Xe ô tô: 30L-709.71; 19A-705.82; 98A-830.93; 98A-006.97; 98C-342.51; 98A-608.21; 98C-049.26; 98A-197.91; 30K-776.31; 99A-502.57; 98A-846.17; 98A-418.48; 98A-082.60; 98A-479.03; 29A-539.41; 20C-309.12; 98C-022.94; 29H-310.11; 98A-420.56; 98A-278.67; 98C-164.48; 30H-931.26; 98A-799.04; 30E-883.19.

– Xe máy: 98B3-761.38; 98B2-667.63; 98B3-878.60; 98B3-543.65; 98B2- 392.47; 98B1-012.58; 98B1-671.39; 98B2-806.46; 98B3-019.13; 98B3-831.65; 98B2-806.46; 98B3-770.90; 98B3-909.84; 98G1-170.96; 99B1-317.44; 98M1-820.18; 98C1-185.76; 29C1-660.68; 29H1-099.18; 98B3-025.72; 98D1-863.33; 98F1-177.03; 98B2-855.76; 98D1-261.73; 98F1-358.44; 98B2-843.93; 98D1-889.38; 98F7-7859; 98AF-009.68; 98D1-546.31; 98E1-549.52; 98AE-115.03; 98H1-426.39; 98M1-179.57; 98AF-041.08; 98D1-951.32; 98E1-284.57; 98F1-358.44; 98F1-098.35; 98F1-305.49; 98B2-147.58; 98C1-177.18; 98M1-303.40; 98N5-7898; 98B3-964.03; 98M9-6321; 98B3-624.32; 98N5-7777; 98B1-220.49; 98B3-173.48; 98M1-339.02; 98B3-827.46; 98B3-099.78; 98B3-279.51; 98M1-169.00; 98B2-136.55; 98Y2-4984; 98B2-588.23; 98D1-765.76; 98D1-512.61; 98D1-734.65; 98D1-789.87; 98B3-192.45; 98B3-964.45; 98M1-303.96; 98N5-8923; 98M1-285.34; 98M1-183.94; 98B2-151.59; 98B2-480.80; 98B2-938.38; 98F1-255.68; 98F1-452.92; 98F1-334.82; 98D1-560.57; 98B1-312.05; 98D1-914.52.

Các trường hợp lấn làn, vi phạm vạch kẻ đường là phương tiện mang biển số sau:

98A-420.53; 98A-029.12; 30G-403.45; 98A-680.13; 98C-234.35; 98C-348.81; 98A-060.34; 98A-626.17; 98C-143.58; 15A-295.17; 29X-7230; 98A-010.05; 98A-680.72; 98A-812.06; 98A-816.92; 98C-319.77; 98A-446.09; 29S-4497; 98A-389.39; 98A-860.20; 98C-098.38; 98C-314.60; 98C-330.80.
Xe ô tô và xe máy vượt đèn đỏ tại Ngã 4 Ngã tư thị trấn Vôi – Lạng Giang. Ảnh: Phòng cảnh sát giao thông – Công an tỉnh Bắc Giang

Bên cạnh đó, công an tỉnh Thái Bình cũng ghi nhận 135 lượt phương tiện vi phạm Luật Giao thông đường bộ bị xử lý phạt nguội từ 19/03/2025 đến ngày 26/03/2025. Trong số đó, chỉ có 1 xe mang biển số 17C- 081.36 vi phạm lỗi vượt đèn đỏ. 134 xe còn lại vi phạm lỗi vượt quá tốc độ gồm:

Ảnh: Công an tỉnh Thái Bình

Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, hành vi điều khiển ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h – dưới 10 km/h sẽ bị phạt tiền trừ 800.000-1 triệu đồng. Tuy nhiên, lỗi vi phạm này sẽ không bị tạm giữ hay trừ điểm giấy phép lái xe. Đối với hành vi lái ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h – 20 km/h, mức phạt sẽ là 4-6 triệu đồng và bị trừ 2 điểm giấy phép lái xe. Trong số 53 trường hợp nêu trên, có 33 xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h – dưới 10 km/h, 20 xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h – 20 km/h.

Cũng theo Nghị định 168, một số hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ có mức phạt tăng mạnh so với trước. Người điều khiển ôtô vượt đèn đỏ bị phạt 18 – 20 triệu đồng (trước là 4-6 triệu đồng), đối với người điều khiển môtô, xe máy vượt đèn đỏ bị phạt 4-6 triệu đồng (trước là 800.000 – 1 triệu đồng).

Kể từ ngày 1/1/2025, Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ chính thức có hiệu lực. Nghị định này quy định về:

Xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm: hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Mức trừ điểm giấy phép lái xe đối với từng hành vi vi phạm hành chính; trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe.
Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt.
Để tra cứu phương tiện vi phạm, người dân có thể thực hiện theo 3 cách dưới đây:

– Tra cứu trên website chính thức của Cục Cảnh sát Giao thông: https://www.csgt.vn/tra-cuu-phuong-tien-vi-pham.html

– Tải ứng dụng “Tra cứu phạt nguội toàn quốc” để tra cứu trên điện thoại (hỗ trợ cả 2 hệ điều hành phổ biến là iOS và Android)

– Tải ứng dụng VNeTraffic – ứng dụng giao thông do Bộ Công an quản lý để kiểm tra thông tin vi phạm hoặc gửi phản ánh trực tiếp đến cơ quan chức năng.

https://autopro.com.vn/262-xe-co-bien-so-sau-se-bi-xu-ly-phat-nguoi-theo-nghi-dinh-168-trong-do-co-105-truong-hop-vi-pham-cung-1-loi-177250331095518522.chn

Năm 2024, mua bán đất sổ đỏ hộ gia đình cần lưu ý điều quan trọng này: Không lo mất trắng

0

Đất hộ gia đình hay Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình trên thực tế rất phổ biến và trong nhiều trường hợp khó xác định một thành viên có chung quyền sử dụng đất với các thành viên khác hay không. Đối với đất có sổ đỏ hộ gia đình, khi sang tên người dân cần nắm rõ những lưu ý dưới đây để tránh xảy ra tranh chấp không đáng có.

Thế nào là đất đai hộ gia đình?

Theo quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về hộ gia đình sử dụng đất cụ thể như sau:

“29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”.

Hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận ghi tên là “Hộ ông” hoặc “Hộ bà” khi có đủ các điều kiện theo quy định.

Hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận ghi tên là “Hộ ông” hoặc “Hộ bà” khi có đủ các điều kiện theo quy định.

Theo đó, hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận ghi tên là “Hộ ông” hoặc “Hộ bà” khi có đủ các điều kiện sau:

– Các thành viên có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng

– Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

– Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như: Cùng nhau đóng góp hoặc cùng nhau tạo lập để có quyền sử dụng đất chung hoặc được tặng cho chung, thừa kế chung,…

Trong Luật Đất đai 2013 đã nêu rõ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình. Theo đó, không nhất thiết phải chung hộ khẩu mới có chung quyền sử dụng đất.

Dựa vào những quy định trên có thể suy ra đất đai hộ gia đình là đất thuộc quyền sử dụng của những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Lưu ý quan trọng khi mua bán đất có sổ đỏ hộ gia đình

Lưu ý quan trọng khi mua bán đất có sổ đỏ hộ gia đình

Lưu ý quan trọng khi mua bán đất có sổ đỏ hộ gia đình

+ Bán đất sổ đỏ hộ gia đình cần được sự đồng ý của tất cả các thành viên

Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

+ Những giấy tờ cần khi chuyển nhượng đất sổ đỏ đứng tên hộ gia đình

Đất sổ đỏ đứng tên hộ gia đình, khi chuyển nhượng cần những giấy tờ sau:

– Đơn xin đăng ký biến động quyền sử dụng đất;

– Hợp đồng mua bán (chuyển nhượng quyền sử dụng đất);

– Văn bản xác nhận/cam kết đồng ý của các thành viên chung quyền sở hữu nhà đất của hộ gia đình;

– Tờ khai lệ phí trước bạ và các giấy tờ khác liên quan khác.

Những quyền của chủ hộ đối với mảnh đất của gia đình

Những quyền của chủ hộ đối với mảnh đất của gia đình được quy định trong luật đất đai 2013 và thông tư 23/2014/TT-BTNMT cụ thể:

– Chủ hộ được đứng tên sổ đỏ, sổ hồng;

– Ký các giấy tờ khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;

– Ký hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giao dịch khác.

Từ hôm nay: Muốn xây nhà cấp 4 trên đất nông nghiệp chỉ cần đáp ứng một thủ tục sau ai không biết quá phí

0

Được biết đến là cái nôi của nền văn minh lúa nước – Việt Nam có diện tích đất nông nghiệp rộng lớn và chiếm nhiều nhất so với các loại đất khác. Tài nguyên đất ruộng ở nước ta đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống và sự phát triển kinh tế xã hội.

Đất nông nghiệp được dùng với mục đích gì?

Đất nông nghiệp được dùng với mục đích gì?

Theo luật pháp quy định thuật ngữ đất nông nghiệp được hiểu là: Tổng thể các loại đất được xác định là tư liệu để sản xuất, chủ yếu phục vụ cho chăn nuôi và trồng trọt hay nghiên cứu các giống mới, bảo vệ môi trường sinh thái và cung ứng sản phẩm cho các ngành công nghiệp, dịch vụ không bị ngắt quãng.

Đất nông nghiệp được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau nhưng đất nông nghiệp xây nhà cấp 4 là chưa đủ điều kiện. Căn cứ vào Điều 10 Luật Đất đai 2013 đã chia đất nông nghiệp thành các nhóm khác nhau phù hợp với mục đích sử dụng của chúng gồm: Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất nông nghiệp dùng để chăn nuôi, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất rừng phòng hộ và các loại đất nông nghiệp khác.

Nhưng hiện nay có nhiều người sử dụng quỹ đất nông nghiệp không đúng theo quy định của pháp luật. Mà muốn chuyển đổi sang các thức kinh doanh hay mục đích khác, nhất là dùng đất nông nghiệp xây nhà cấp 4. Vậy sử dụng đất nông nghiệp để xây nhà có đúng quy định không, cùng tìm hiểu ở mục tiếp theo của bài viết.

Đất nông nghiệp xây nhà cấp 4 có được không?

Đất nông nghiệp xây nhà cấp 4 có được không?

Đất nông nghiệp xây nhà cấp 4 có được không?

Chắc chắn câu trả lời là không, vì theo Luật Đất đai quy định tại Khoản 1 Điều 6 và Khoản 1 Điều 170 năm 2013 có nêu rõ: Người sử dụng đất nông nghiệp có nghĩa vụ phải sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng đất, đúng quy hoạch, đúng quy định về độ sâu trong lòng đất, chuẩn độ cao trên không, đúng kế hoạch sử dụng đất, đúng ranh giới đất và phải bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất tuân thủ các quy định của pháp luật.

Nên việc dùng đất nông nghiệp xây nhà cấp 4 là trái pháp luật, vi phạm quy định của nhà nước và phải chịu trách nhiệm hành chính đối với hành vi này. Áp dụng theo Điều 9, 10, 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, khi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng mà chưa thông qua cơ quan có thẩm quyền, sẽ phải nộp phạt hành chính tùy theo diện tích và khu vực để xác định số tiền.

Nếu ở các khu đô thị và thành phố sẽ có mức phạt cao gấp 2 lần so với nông thôn và miền núi. Ví dụ như: Cùng là diện tích 100m2 ở nông thôn sẽ có bị phạt từ 3.000.000 đồng – 10.000.000 đồng. Còn đối với các thành thị sẽ bị phạt từ 6.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Người vi phạm có thể nhận mức phạt cao nhất đến 1.000.000.000 đồng với diện tích 3000m2. Vậy làm thế nào để vừa có thể dùng đất nông nghiệp xây nhà cấp 4 như mong muốn mà không vi phạm pháp luật?

Quy trình thực hiện chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư?

Quy trình thực hiện chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư?

Quy trình thực hiện chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư?

Để có thể dùng đất ruộng, đất nông nghiệp xây nhà cấp 4, thì chỉ có 1 giải pháp duy nhất chính là chuyển đổi quyền sử dụng đất. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất gồm những bước cụ thể như sau:

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như mẫu sau:

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như mẫu sau

Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như mẫu sau

Một tờ đơn với mục đích chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư như mẫu 01. Điền đầy đủ thông tin như mẫu. Kèm theo đó là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có hiệu lực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đóng dấu và xác nhận

Bước 2: Nộp hồ sơ

Sau khi hoàn thành hồ sơ như mẫu trên bạn hãy đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. Ở đây các nhân viên sẽ thực hiện thẩm tra hồ sơ, thẩm định về nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, xác minh thực địa và hướng dẫn bạn chi tiết các giấy tờ khác.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Bước 2: Nộp hồ sơ

Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để quyết định và cấp phép cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất thổ cư theo đúng Luật Đất đai năm 2013, do pháp luật quy định, chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính.

Bước 3: Nộp thuế theo quy định của pháp luật

Người thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp xây nhà cấp 4, cần tuân thủ pháp luật và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo đúng quyền, đúng quy định và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Nguyên tắc này nhằm áp dụng cho các loại đất ở khác nhau sau khi đã hoàn thành thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

Bước 3: Nộp thuế theo quy định của pháp luật

Bước 3: Nộp thuế theo quy định của pháp luật

Việc nộp thuế này sẽ được thực hiện tại bưu cục thuế trên địa phương. Trong vòng 30 ngày đầu người sử dụng đất phải nộp 50% mức phí theo đúng thông báo. Và 50% còn lại sẽ phải hoàn thiện trong 60 ngày tiếp theo.

Bước 4: Nhận kết quả

Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ gửi thông báo phê duyệt dự án cấp phép chuyển đổi khi mảnh đất của bạn đã đủ thủ tục cần thiết và hợp pháp. Thời gian nhận quyết định đối với khu vực thành thị là không quá 15 ngày, còn với khu vực nông thôn là tối đa 25 ngày. Sau khi nhận kết quả bạn sẽ biết được đất nông nghiệp xây nhà cấp 4 được không?

Bước 4: Nhận kết quả

Bước 4: Nhận kết quả

Áp dụng Luật Đất đai tại Khoản D Điều 57, về luật chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở phải được cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định. Ngay khi nhận được thông báo cấp phép, cho chuyển đổi thì người sử dụng đất có thể tiến hành sử dụng đất nông nghiệp xây nhà cấp 4. Việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư có rất nhiều ưu điểm nổi bật. Cùng tôi khám phá những tiềm năng kinh tế sau khi chuyển đổi là gì?

Nhận thấy tiềm lực của việc chuyển đổi đất nông nghiệp

Nhiều người đã nhìn thấy được tương lai tiềm lực đằng sau những thửa đất ruộng. Nên đã mua đất ruộng rồi chuyển đổi sang đất thổ cư rồi bán với giá cao hơn để kiếm lời. Có thể nói đây là hình thức kinh doanh dự án nhà đất an toàn và nhiều lợi nhuận.

Nhận thấy tiềm lực của việc chuyển đổi đất nông nghiệp

Nhận thấy tiềm lực của việc chuyển đổi đất nông nghiệp

Nhờ đó thị trường bất động sản đất ruộng hay đất nông nghiệp trở nên sôi động và nóng hơn bao giờ hết. Nhu cầu dùng đất nông nghiệp xây nhà cấp 4 hay các loại nhà khác được ưa chuộng. Nhiều nhà đầu tư đã ưu tiên đầu tư vào dự án chung cư được xây dựng trên các khu đất nông nghiệp bởi tiềm năng sinh lời rất cao, mức phí đầu tư nhỏ.

Ta có thể nhận thấy rõ sự phát triển và sức hấp dẫn của loại hình này khi mà so sánh giá đất ở nhiều địa phương. Giá đất ruộng cho 1m2 đất dao động từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nhưng khi chuyển đổi sang đất thổ cư mức giá đã được nâng lên gấp 2 đến 3 lần thành 300.000 đồng đến 400.000 đồng cho 1m2 đất. Tuy nhiên cần phải căn cứ vào vào giá đất của từng địa phương và vị trí đất nông nghiệp để tính chính xác số tiền.

Qua bài viết trên, hy vọng bạn đã có thể nắm rõ thủ tục và quy trình chuyển đổi đất để có thể dùng đất nông nghiệp xây nhà cấp 4 mà không lo vi phạm quy định của pháp luật.

Cách đơn giản để chuyển đất vườn sang đất ở mà không tốn một xu

0

Nhiều người dân rơi vào tình huống sau khi nhận được thông báo dự thảo phương án đền bù đất, khi đó họ mới nhận ra sổ đỏ của họ đã bị cấp sai mục đích sử dụng đất. Trong trường hợp này, họ cần làm gì?

Chuyển đất vườn sang đất ở để bảo vệ quyền và lợi ích

Trường hợp bà N, sinh năm 1968, trú tại thôn Hạ, Cự Khê, Thanh Oai, Hà Nội cho biết, mảnh đất rộng 316m2 mà gia đình bà đang sinh sống lại nằm trong diện thu hồi để thực hiện dự án Đường vành đai 4. Thực tế, gia đình bà N đang sinh sống này là đất ông cha để lại từ nhiều đời nay. Năm 2017, gia đình bà đã được UBND huyện Thanh Oai cấp sổ đất vườn, trên sổ có ghi mục đích sử dụng là  đất trồng cây lâu năm. “Khi đó, do thiếu hiểu biết, nên tôi nhận sổ và không có ý kiến gì” – bà N chia sẻ. Tuy nhiên, phương án đền bù với 2 loại đất này hoàn toàn khác nhau, ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của gia đình bà.

Nhiều người dân rơi vào tình huống sau khi nhận được thông báo dự thảo phương án đền bù đất, khi đó họ mới nhận ra sổ đỏ của họ đã bị cấp sai mục đích sử dụng đất.

Nhiều người dân rơi vào tình huống sau khi nhận được thông báo dự thảo phương án đền bù đất, khi đó họ mới nhận ra sổ đỏ của họ đã bị cấp sai mục đích sử dụng đất.

Đất giá rẻ

Liên quan đến trường hợp này, theo các luật sư, khi quyền lợi bị ảnh hưởng, những người sử dụng đất có quyền đề nghị, kiến nghị đến cơ quan chức năng cấp đổi, cấp bổ sung và công nhận lại diện tích đất ở trong sổ để cho khớp với thực tế sử dụng, thời điểm sử dụng.

Nếu UBND cấp xã có biên bản để xác nhận có nguồn gốc sử dụng đất có nhà ở ổn định trước thời điểm ngày 18.12.1980, quá trình sử dụng không tranh chấp, lấn chiếm; sổ mục kê lập theo hồ sơ số 299/TTg thể hiện toàn bộ đất là loại đất thổ cư thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho gia đình cần được cơ quan chức năng cấp lại cho đúng thực tế. Lúc này toàn bộ thửa đất đó sẽ đủ điều kiện công nhận là đất ở.

Ngoài ra nếu không thuộc trường hợp trên thì gia đình cần căn cứ quy định “Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 5 lần hạn mức giao đất ở, bằng 5 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 5 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Luật Đất đai” theo khoản 3, điều 24 thuộc Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Theo quy định, khi tiến hành cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, người sử dụng đất sẽ tăng được diện tích đất ở lên đến 5 lần mà sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất do thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao chuyển thành đất ở.

Theo quy định, khi tiến hành cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, người sử dụng đất sẽ tăng được diện tích đất ở lên đến 5 lần mà sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất do thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao chuyển thành đất ở.

Với quy định này, khi tiến hành cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, người sử dụng đất sẽ tăng được diện tích đất ở lên đến 5 lần mà sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất do thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao chuyển thành đất ở.

Khi giấy chứng nhận đã được cấp đổi, cấp bổ sung, công nhận thì quyền lợi của người dân sẽ được đảm bảo, sẽ không còn bị ảnh hưởng, thiệt hại khi tiến hành tách thửa đất, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Trên thực tế, cũng có khá nhiều trường hợp người dân đã vận dụng hiểu biết pháp luật này đã triển khai và bảo vệ được tối đa quyền cũng như lợi ích hợp pháp của mình.