Home Blog Page 7

Những trường hợp cần đổi lại ngay biển số sau sáp nhập

0

Sau các quyết định sáp nhập tỉnh, thay đổi địa giới và tên gọi các đơn vị hành chính, nhiều người dân băn khoăn liệu có cần làm lại giấy tờ xe, biển số xe để phù hợp với địa danh mới hay không.

Ngày 23/04/2025, Người đưa tin có bài đăng “Biển số xe của các tỉnh thành thay đổi thế nào sau sáp nhập?”. Nội dung chính như sau: 

Hiện nay, biển số xe của 63 tỉnh thành được quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA. Theo đó, biển số xe của các tỉnh, thành đang được quy định bắt đầu từ số 10 đến số 99.

Trước đây, khi sáp nhập tỉnh Hà Tây vào thành phố Hà Nội năm 2008 – biển số của tỉnh Hà Tây là 33 và sau khi sáp nhập vào thì biển số này vẫn được tiếp tục sử dụng cho đến hiện tại.

Sắp tới, khi thực hiện sáp nhập tỉnh thành, biển số xe của địa phương có thể sẽ tiếp tục sử dụng biển số xe của các tỉnh cũ.

 Có phải đi đổi đăng ký xe, biển số xe sau khi sáp nhập tỉnh không? 

Đồng thời, theo Điều 18 Thông tư 79/2024/TT-BCA cũng không có trường nào quy định phải đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe khi thực hiện sáp nhập tỉnh thành.

Các trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe quy định tại Điều 18 bao gồm:

– Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng.

– Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn.

– Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại.

– Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ mới.

– Chứng nhận đăng ký xe hết thời hạn sử dụg.

– Đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này; chủ xe có nhu cầu đổi biển ngắn sang biển dài hoặc ngược lại.

Như vậy, nếu không thuộc những trường hợp đổi lại biển số xe thì biển số xe được cơ quan có thẩm quyền ban hành trước khi sáp nhập tỉnh thì vẫn tiếp tục sử dụng bình thường. Tuy nhiên, nếu có nhu cầu cập nhật địa chỉ mới trên giấy tờ xe, người dân có thể thực hiện thủ tục liên quan tại cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Thời báo Văn học & Nghệ thuật đăng bài: “Từ nay, có 6 trường hợp bắt buộc phải đổi đăng ký xe, biển số xe, người dân chú ý”. Cụ thể như sau:

Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 quy định về 6 trường hợp phải đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Những trường hợp này được quy định tại Điều 18 của Thông tư.

Cụ thể, những trường hợp phải đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bao gồm:

1. Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng.

2. Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn.

3. Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại.

4. Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ mới.

5. Chứng nhận đăng ký xe hết thời hạn sử dụng.

6. Đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA; chủ xe có nhu cầu đổi biển ngắn sang biển dài hoặc ngược lại.
Có 6 trường hợp bắt buộc phải đổi đăng ký xe, biển số xe
Về thủ tục chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cũng được quy định rõ trong nghị định này.

Theo Điều 20 Thông tư 79/2024/TT-BCA thì thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:

– Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định, nộp hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp lệ phí theo quy định.

Trường hợp xe cải tạo, thay đổi màu sơn, chủ xe phải mang xe đến để kiểm tra.

– Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích;

Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó);

Trường hợp đổi biển số xe từ nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì cấp biển số định danh mới (trường hợp chưa có biển số xe định danh);

Hoặc cấp lại biển số định danh (trường hợp đã có biển số xe định danh).

– Đối với trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe khi chủ xe thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi của cơ quan đăng ký xe đã cấp chứng nhận đăng ký xe đó:

+ Chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe và đơn đề nghị xác nhận hồ sơ xe (theo mẫu ĐKX13 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA) cho cơ quan đăng ký xe quản lý hồ sơ xe đó để được cấp giấy xác nhận hồ sơ xe;

+ Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe và nộp giấy xác nhận hồ sơ xe cho cơ quan đăng ký xe tại địa chỉ mới theo quy định tại Điều 4 Thông tư 79/2024/TT-BCA để đổi chứng nhận đăng ký xe.

Thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe từ 01/01/2025

Thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được thực hiện theo Điều 20 Thông tư 79/2024/TT-BCA như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe như sau:

– Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định,

– Nộp hồ sơ bao gồm:

+ Giấy khai đăng ký xe.

+ Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA.

+ Chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).

+ Một số giấy tờ khác:

++ Xe cải tạo thay đổi tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng nhận nguồn gốc, chứng từ nộp lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định. Trường hợp tổng thành máy, tổng thành khung không cùng kiểu loại thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;

++ Xe cải tạo thay tổng thành máy của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số của xe có tổng thành đó;

++ Xe cải tạo thay đổi kiểu loại xe thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;

++ Trường hợp đổi biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, phải có thêm văn bản thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc văn bản thu hồi phù hiệu, biển hiệu;

++  Đối với trường hợp chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi đăng ký của cơ quan đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, phải có thêm giấy xác nhận hồ sơ xe theo mẫu ĐKX14 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA;

– Nộp lệ phí theo quy định.

Lưu ý: Trường hợp xe cải tạo, thay đổi màu sơn, chủ xe phải mang xe đến để kiểm tra.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích;

Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó);

Trường hợp đổi biển số xe từ nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì cấp biển số định danh mới (trường hợp chưa có biển số xe định danh) hoặc cấp lại biển số định danh (trường hợp đã có biển số xe định danh).

Lưu ý: Đối với trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe khi chủ xe thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi của cơ quan đăng ký xe đã cấp chứng nhận đăng ký xe đó:

– Chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe và đơn đề nghị xác nhận hồ sơ xe (theo mẫu ĐKX13 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA) cho cơ quan đăng ký xe quản lý hồ sơ xe đó để được cấp giấy xác nhận hồ sơ xe;

– Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe và nộp giấy xác nhận hồ sơ xe cho cơ quan đăng ký xe tại địa chỉ mới theo quy định tại Điều 4 Thông tư 79/2024/TT-BCA để đổi chứng nhận đăng ký xe.

CHÍNH THỨC: Mức trợ cấp của trưởng thôn, tổ trưởng dân phố dôi dư khi sáp nhập xã

0

Mức trợ cấp khi tinh giản biên chế

Theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP, người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 3 chức danh (bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận) được hưởng phụ cấp hàng tháng.

Tính đến hết năm 2021, theo Bộ Nội vụ, cả nước có 436.617 người hoạt động không chuyên trách tại xã, thôn, tổ dân phố, trong đó có trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.

Hiện nay, người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố dôi dư khi tinh giản biên chế do sắp xếp đơn vị hành chính được hưởng trợ cấp theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP.

Cụ thể, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, trong đó có trưởng thôn, tổ trưởng dân phố dôi dư khi tinh giản biên chế do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp

Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố giữ các chức danh bầu cử cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc nhiệm kỳ thì được hưởng trợ cấp bằng 1/2 mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng.

Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên.

Bên cạnh đó, đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố giữ các chức danh không do bầu cử, cứ mỗi tháng nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp được hưởng trợ cấp bằng 1/2 mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng.

Riêng đối tượng có thời điểm nghỉ hưu trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp thì số tháng được hưởng trợ cấp được tính bằng số tháng nghỉ trước so với thời điểm nghỉ hưu nêu trên.

Như vậy, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố khi thực hiện tinh giản biên chế do sắp xếp cấp xã cũng được hưởng trợ cấp theo quy định nêu trên.

Nghiên cứu thêm chính sách

Về mức phụ cấp hằng tháng, Thông tư 07/2024/TT-BNV của Bộ Nội vụ quy định, với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, quỹ phụ cấp được ngân sách Nhà nước khoán đối với mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại Nghị định 33 năm 2023 của Chính phủ.

Hiện nay, mức phụ cấp này được tính theo mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng.

Ngân sách khoán quỹ phụ cấp để chi trả hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố tùy theo quy mô, đặc điểm đơn vị hành chính mà có mức khoán 4,5-6 lần lương cơ sở, tương đương từ 10,53-14,04 triệu đồng/tháng.

Mức phụ cấp nêu trên không giống nhau giữa các tỉnh, thành, bởi mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được UBND cấp tỉnh, HĐND cùng cấp quy định căn cứ vào quỹ phụ cấp và đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường xuyên của cấp xã và nguồn thu ngân sách của địa phương.

Vì vậy, mức phụ cấp trên dành cho không quá 3 chức danh, bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận.

Từ quy định trên, Bộ Nội vụ nhận thấy phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố hiện nay không cao nên mức trợ cấp đối với các đối tượng này dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính ở cấp xã còn thấp.

Trong khi đó, Chính phủ định hướng trước mắt giữ nguyên các thôn, tổ dân phố hiện có. Tuy nhiên, sau khi hoàn thành sắp xếp đơn vị hành chính các cấp, Chính phủ sẽ giao Bộ Nội vụ nghiên cứu và hướng dẫn theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về việc sắp xếp, tổ chức lại thôn, tổ dân phố theo hướng tinh gọn, phục vụ trực tiếp đời sống của cộng đồng dân cư trên địa bàn.

Vì vậy, để tạo điều kiện giải quyết chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố nghỉ theo Kết luận 137-KL/TW năm 2025 của Trung ương, Bộ Nội vụ đề nghị UBND cấp tỉnh nghiên cứu đề xuất chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố và gửi về Bộ Nội vụ để Bộ Nội vụ tổng hợp trình Chính phủ xem xét, quyết định.

Đề xuất người dân Hà Nội phải bốc thăm để mua xe xăng để giảm ô nhiễm

0

TS Hoàng Dương Tùng, Chủ tịch Mạng lưới không khí sạch Việt Nam đề xuất, Hà Nội nên áp dụng giải pháp cấp quota cho xe máy, xe ô tô chạy xăng đăng ký mới để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm không khí nghiêm trọng trong nhiều năm qua. Đây là cách mà Bắc Kinh (Trung Quốc) và Singapore đã thực hiện, mang lại nhiều hiệu quả.

Thưa ông, tại Hội nghị khoa học “Thực trạng và giải pháp xử lý các vấn đề cấp bách trong công tác bảo vệ môi trường Thủ đô Hà Nội” mới đây, ông có đề xuất giải pháp cấp quota cho xe xăng đăng ký mới? Ông có thể chia sẻ rõ hơn về đề xuất này?

Trước hết phải nhìn nhận từ thực trạng ô nhiễm không khí , nhất là khu vực nội đô Hà Nội đã quá báo động và nghiêm trọng, tác động trực tiếp rất lớn đến sức khoẻ của người dân. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, khoảng 5800 người Hà Nội tử vong sớm mỗi năm vì các bệnh bắt nguồn từ bụi mịn. Chi phí y tế và phúc lợi xã hội cứu chữa các bệnh do bụi mịn là rất lớn, có thể tới 7,74% tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của thành phố. Hầu như mỗi người chúng ta, gia đình chúng ta ở Hà Nội đều phải đối mặt với các vấn đề về hô hấp trong những ngày ô nhiễm không khí nghiêm trọng và kéo dài, nhất là với người già, trẻ nhỏ, người mắc các bệnh về hô hấp, tim mạch.

Đây là vấn đề đã được báo động nhiều năm qua nhưng thực tế các giải pháp chưa mang lại hiệu quả đột phá, chất lượng không khí chưa được cải thiện mà còn có xu thế xấu đi, nhất là trong bối cảnh hoạt động phát triển kinh tế xã hội ngày càng mạnh mẽ.

Các báo cáo nghiên cứu đã chỉ ra các nhóm nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí gồm giao thông, xây dựng , công nghiệp, nông nghiệp và đốt rơm rạ sau thu hoạch, đốt rác. Trong đó, ô nhiễm từ giao thông, chủ yếu là do các xe ô tô xe máy chạy xăng dầu là một trong những nguồn ô nhiễm lớn nhất, đòi hỏi chúng ta phải có những giải pháp thực sự quyết liệt và cấp bách để giảm thiểu nguồn ô nhiễm này.

Cùng với những giải pháp giao thông xanh khác, tôi có đề xuất áp dụng quota cho đăng ký lưu hành xe mới trước mắt cho xe chạy xăng dầu nhằm hạn chế các phương tiện giao thông có phát thải, góp phần giảm thiểu ô nhiễm bụi, thúc đẩy chuyển đổi sang các dòng xe thân thiện với môi trường, nhất là xe điện.

TS Hoàng Dương Tùng, Chủ tịch Mạng lưới không khí sạch Việt Nam.

Đây không phải là vấn đề mới trên thế giới. Tại Bắc Kinh, Trung Quốc, để cải thiện tình trạng ô nhiễm không khí rất nghiêm trọng vào giai đoạn cuối thập niên 2000, từ năm 2011, hàng năm thành phố này áp dụng giải pháp quota cho xe ô tô đăng ký mới, đặc biệt đối với xe chạy xăng dầu. Năm 2024, số lượng xe/năm được đăng ký mới giảm chỉ còn 20,000 xe xăng dầu. Người muốn mua xe phải tham gia bốc thăm định kỳ.

Song song với đó, thành phố này triển khai nhiều chính sách khuyến khích chuyển sang xe điện, phát triển mạng lưới giao thông công cộng, nhất là xe buýt điện. Vì vậy, lượng phát thải từ giao thông giảm đáng kể, góp phần chung vào “kỳ tích” Bắc Kinh khi từ thành phố ô nhiễm nhất thế giới đã trở nên trong sạch hơn rất nhiều.

Singapore cũng áp dụng quota với xe mới thông qua hình thức bốc thăm, đồng thời tăng phí trước bạ rất cao để vừa giảm ùn tắc giao thông, vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí. Như vậy, Hà Nội đã có những bài học để có thể tham khảo và triển khai.

Theo ông, Hà Nội đã có đủ điều kiện để có thể triển khai các chính sách này chưa? Nếu triển khai, Hà Nội nên thực hiện theo lộ trình như thế nào?

Tôi cho rằng, ở thời điểm hiện tại, Hà Nội đang hội tụ đủ các điều kiện thuận lợi để triển khai. Thứ nhất, theo Luật Thủ đô, Hà Nội sắp tới xây dựng một số Vùng phát thải thấp nhằm hạn chế phương tiện giao thông phát thải cao lưu thông trong vùng.

Thứ hai, người dân Thủ đô đã bắt đầu làm quen, chấp nhận và sử dụng xe điện với hạ tầng sạc ngày càng đầy đủ và có sự hỗ trợ của nhà nước thông qua giảm giá trước bạ cùng với các chính sách khuyến khích của doanh nghiệp trong nước sản xuất xe điện .

Thứ ba, chúng ta có thể tham khảo kinh nghiệm của Bắc Kinh và Singapore và nhiều thành phố khác.

Thứ tư, Hà Nội cũng đang phát triển nhanh hạ tầng giao thông công cộng, nhất là các đường sắt đô thị hỗ trợ người dân trong việc đi lại. Cuối cùng, nhưng lại rất quan trọng là nhận thức của người dân về tác hại của ô nhiễm không khí đối với sức khỏe là rất cao. Như vậy, các điều kiện để thực hiện đã có, vấn đề là quyết tâm của Chính quyền trong việc thực hiện.

TS Hoàng Dương Tùng cho rằng đã đến lúc phải có những biện pháp quyết liệt để hạn chế nguồn phát thải từ xe chạy xăng, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm nội đô Hà Nội. Ảnh: Như Ý.

Về lộ trình, trước tiên phải thực hiện công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của người dân để tạo sự đồng thuận của cộng đồng. Chúng ta cũng phải dựa trên số liệu qua các năm về số lượng xe đăng ký mới là bao nhiêu, có căn cứ, tính toán xem mức quota năm đầu triển khai là bao nhiêu, những năm sau lộ trình giảm như thế nào.

Đồng thời cũng phải quan tâm đến số liệu quan trắc chất lượng không khí, để có số liệu đối chiếu, so sánh và đánh giá tác động chính sách khi triển khai.

Việc áp dụng cũng nên theo lộ trình, trước mắt ở các khu vực nội đô. Hà Nội nên làm việc với doanh nghiệp xe điện về khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường, hạ tầng trạm sạc.

Bên cạnh, Hà Nội cũng nên nhanh chóng thúc đẩy xe buýt điện, thay vì lộ trình như năm 2035 đặt ra thì có thể đẩy sớm vào năm 2030.

Tôi nghĩ rằng, nếu thúc đẩy nhanh chóng các giải pháp trên sẽ mang lại hiệu quả thực sự cho môi trường không khí của Hà Nội, cho sức khoẻ của người dân, có thể trở thành hình mẫu nhân rộng cho các đô thị khác của cả nước.

Thưa ông, cũng có lo ngại, nếu áp dụng quota cho xe xăng cho người dân khu vực nội đô sẽ dẫn đến tình trạng lách luật, người dân mang xe về các địa phương khác để đăng ký.

Tôi cho rằng bất cứ một chính sách nào khi triển khai cũng đều phát sinh các tình huống trong thực tế, chẳng hạn như việc người dân thay vì đăng ký ở Hà Nội thì về một địa phương lân cận để đăng ký. Đây cũng là vấn đề mà chính quyền cần quan tâm, đánh giá và có giải pháp bổ sung khi triển khai. Cái quan trọng là các giải pháp phát triển xe điện cũng như hạ tầng trạm sạc để người dân cảm thấy tiện lợi và sẵn sàng chuyển đổi. Như vậy, việc chuyển đổi mới đạt được hiệu quả thực sự.

Cảm ơn ông!

Cách đổi giấy phép lái xe từ B2 sang C1 online mới nhất

0

Năm 2025 bằng lái xe hạng B1 số tự động nếu có nhu cầu cấp đổi, cấp lại thì được cấp đổi sang bằng lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động.

Đối với bằng lái xe hạng B1, B2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg.

Cách đổi bằng lái xe B1, B2 sang B, C1 online mới nhất

Dưới đây là các bước đổi bằng lái xe B1, B2 sang C1 online mới nhất:

Bước 1: Truy cập vào trang web https://dvc-gplx.csgt.bocongan.gov.vn, đăng nhập bằng tài khoản định danh. Tiếp theo vào phần đổi giấy phép lái xe, điền các thông tin cá nhân, giấy phép lái xe ở những ô yêu cầu.

Cách đổi giấy phép lái xe từ B2 sang C1 online mới nhất
Nay đổi từ B2 sang C1 cũng có thể thực hiện trên online. (Ảnh chụp màn hình)

Nếu các thông tin hợp lệ, và giấy phép lái xe cũ đủ điều kiện để thay đổi, ô “Thông tin chuyển hạng giấy phép lái xe mới” sẽ xuất hiện, có thể lựa chọn đổi qua B hoặc C1 tại tùy chọn này.

Bước 2: Điền số giấy khám sức khỏe điện tử, được cung cấp khi khám sức khỏe giấy phép lái xe.

Bấm vào nút “Tra cứu” ở kế bên ô điền số giấy khám sức khỏe, và ở dưới ô “Kết luận” sẽ hiện thêm thông tin.

Nếu phần thông tin này ghi “Đủ điều kiện sức khỏe lái xe hạng B2” hoặc “Đủ điều kiện sức khỏe lái xe hạng B”, có thể đổi qua hạng B. Nếu phần kết luận là “Đủ điều kiện sức khỏe lái xe hạng C1”, có thể đổi qua cả B và C1.

Bước 3: Đính kèm ảnh chân dung, bằng lái cũ, căn cước, số điện thoại, địa chỉ liên hệ, sau đó tiến hành các bước nộp hồ sơ trực tuyến theo chỉ dẫn trên màn hình.

Nếu hồ sơ hợp lệ, sẽ nhận thông báo đóng lệ phí qua email hoặc số điện thoại cung cấp trước đó. Bằng lái mới sẽ được gửi về nhà không quá 5 ngày làm việc.

Bằng lái xe B1, B2 được cấp trước 112025 có còn được sử dụng không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì bằng lái xe hạng B1, B2 được cấp trước ngày 1-1-2025 nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định mới thì có hiệu lực sử dụng như sau:

Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô số tự động chở người đến 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg;

Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;

Giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;

Như vậy, theo quy định nêu trên, giấy phép lái xe hạng B1, B2 được cấp trước ngày 1-1-2025 vẫn sẽ sử dụng theo thời hạn và loại xe ghi trên bằng lái xe mà không bắt buộc đổi theo phân hạng mới.

Kể từ nay: Chuyển đất nông nghiệp sang đất ở tốn bao nhiêu tiền? Biết rẻ thế này thì làm từ sớm

0
Khi chuyển đất nông nghiệp lên đất thổ cư, người dân sẽ phải nộp 4 khoản tiền như: Tiền sử dụng đất, lệ phí cấp giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ.

Chi phí chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất

* Tiền sử dụng đất

Tiền sử dụng đất là khoản tiền nhiều nhất khi chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở).

Trường hợp 1: Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở (đất ở và đất nông nghiệp xen lẫn với nhau trong cùng thửa đất)

Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:

“Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Như vậy, 02 trường hợp sau sẽ nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích:

– Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở.

– Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.

Tóm lại, nếu thuộc trường hợp trên thì tiền sử dụng đất tính theo công thức sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)

Trường hợp 2: Chuyển từ đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở (xem trong phần nguồn gốc sử dụng đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận sẽ biết khi nào là đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất).

Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Theo đó, tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính theo công thức sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)

Đất nông nghiệp được chuyển thành đất thổ cư theo quy định

Đất nông nghiệp được chuyển thành đất thổ cư theo quy định

Khi nào đất nông nghiệp được chuyển thành đất thổ cư

Theo Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, hộ cá nhân muốn chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư phải được phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, tuy nhiên phải dựa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Từ năm 2025: Trường hợp nào bị thu hồi đất nông nghiệp được đền bù bằng nhà ở?

0

Đất nông nghiệp là gì?

Đất nông nghiệp chính là loại đất dùng để nuôi trồng thủy hải sản, trồng rừng, trồng hoa màu, trồng lúa hoặc đất rừng… Tất cả những loại đất dùng là phương tiện canh tác dùng làm phương tiện canh tác. Chính vì vậy, những trường hợp người dân bị thu hồi đất nông nghiệp sẽ được đền bù xứng đáng về tiền bạc.

Khi thu hồi đất nông nghiệp, người dân sẽ nhận được những khoản tiền nào?

Theo Điều 96, Luật Đất đai sửa đổi vừa được Quốc hội thông qua chính thức có hiệu lực từ 1/1/12025, quy định việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.

Cụ thể, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 74 Luật Đất đai 2013, nếu đất nông nghiệp của người dân bị thu hồi mà có đủ điều kiện hưởng đền bù, sẽ nhận được những khoản tiền, hoặc bồi thường về đất.

Những trường hợp thu hồi đất nông nghiệp được đền bù tiền, đất nhà ở

Những trường hợp thu hồi đất nông nghiệp được đền bù tiền, đất nhà ở

– Đền bù bằng đất: Khi thu hồi đất nông nghiệp, nhà nước sẽ đền bù bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất đã thu hồi.

– Tiền đền bù đất: Theo quy định khi thu hồi đất, người dân sẽ được hưởng tiền đền bù. Tùy vào giá đất cụ thể, loại đất thu hồi Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh sẽ đưa ra mức đền bù phù hợp tại thời điểm thu hồi đất.

– Chi phí đầu tư vào đất còn lại: Theo quy định những người dân cũng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 Luật Đất đai 2013 và diện tích đất do được thừa kế. Với những diện tích vượt hạn mức, không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất con lại.

Từ nay thu hồi đất nông nghiệp được đền bù nhà ở đúng không?

Từ nay thu hồi đất nông nghiệp được đền bù nhà ở đúng không?

Đối với đất nông nghiệp sử dụng trước 1.7.2004, người dân không có sổ đỏ, hoặc không đủ điều kiện cấp sổ đỏ được bồi thường với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo Điều 129 Luật Đất đai 2013.

– Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. Theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

– Những người bị thu hồi đất cũng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

Khi nào đất không giấy tờ được cấp sổ đỏ? Các bước xin cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ

0

Điều kiện cấp giấy chứng nhận cho đất không giấy tờ

Loại đất không có một trong các loại giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất được quy định được coi là đất không giấy tờ.

Hiện nay, các trường hợp đất không giấy tờ được cấp sổ đỏ được áp dụng theo Luật Đất đai 2013. Theo đó, điều kiện để cấp giấy chứng nhận cho đất không giấy tờ được chia thành các trường hợp:

– Trường hợp 1: Theo khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai nhưng:

+ Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

+ Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Trường hợp 2: Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước 1/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo đó, để được cấp giấy chứng nhận phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

+ Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2004.

+ Không vi phạm pháp luật về đất đai.

+ Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Đất không giấy tờ sẽ được xem xét để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Luật Đất đai.

Đất không giấy tờ sẽ được xem xét để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Luật Đất đai.

Luật Đất đai mới sẽ có hiệu lực từ 1/1/2025. Theo luật mới, các nhóm đất không có giấy tờ được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được phân chia như sau:

– Cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.

– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.

– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận cho đất không giấy tờ

Bước 1: Tùy vào từng trường hợp mà người dân phải xin xác nhận về các điều kiện của đất không giấy tờ, cụ thể:

– Xin xác nhận về tình trạng sử dụng đất và không có tranh chấp của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

– Xin xác nhận về đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Bước 2: Hoàn thiện hồ sơ và nộp hồ sơ

Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được thực hiện như sau:

– Nộp hồ sơ tại:

+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Địa phương nào đã thành lập Bộ phận một cửa thì người dân nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa.

+ Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu của người dân.

Bên cạnh đó, khi Luật Đất đai mới có hiệu lực, sẽ có nghị định mới hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ.

Cách tính số tiền phải nộp khi chuyển từ đất vườn lên đất ở Mới Nhất

0

3 loại phí phải nộp khi chuyển đấɫ ao, đấɫ vườn ɫhành đấɫ ɫhổ cư, nhiều nhấɫ là ɫiền sử dụng đấɫ, hướng dẫn cách ɫính chi ɫiếɫ

Nếu biếɫ cách ɫính chi phí khi chuyển đấɫ vườn ao lên đấɫ ɫhổ cư không chỉ giúp người dân biếɫ được số ɫiền phải nộp mà còn có ɫhể đối chiếu, kiểm ɫra số ɫiền phải nộp ɫrong ɫhông báo của cơ quan ɫhuế.

Chi phí khi chuyển đất vườn ao lên đất thổ cư là bao nhiêu?
Chi phí khi chuyển đấɫ vườn ao lên đấɫ ɫhổ cư là bao nhiêu?

Nếu đủ điều kiện chuyển đấɫ ao, đấɫ vườn lên đấɫ ɫhổ cư ɫhì người dân phải nộp 3 loại chi phí: ɫiền sử dụng đấɫ, lệ phí ɫrước bạ và phí ɫhẩm định hồ sơ.

1. Cách ɫính ɫiền sử dụng đấɫ khi chuyển lên đấɫ ɫhổ cư

Chuyển đấɫ vườn, ao lên đấɫ ɫhổ cư gồm nhiều ɫrường hợp khác nhau, với mỗi ɫrường hợp ɫhì ɫiền sử dụng đấɫ cũng được ɫính ɫheo các công ɫhức khác nhau, cụ ɫhể:

1.1. Chuyển ɫừ đấɫ vườn, ao ɫrong cùng ɫhửa đấɫ có nhà ở lên đấɫ ɫhổ cư

Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định đối ɫượng áp dụng và cách ɫính ɫiền sử dụng đấɫ khi chuyển mục đích sử dụng đấɫ ɫừ đấɫ vườn, ao ɫrong cùng ɫhửa đấɫ có nhà ở lên đấɫ ɫhổ cư như sau:

* ɫrường hợp áp dụng

– Áp dụng đối với ɫrường hợp chuyển ɫừ đấɫ vườn, ao ɫrong cùng ɫhửa đấɫ có nhà ở ɫhuộc khu dân cư không được công nhận là đấɫ ở sang đấɫ ở.

– Áp dụng khi chuyển ɫừ đấɫ có nguồn gốc là đấɫ vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đấɫ ɫách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính ɫừ ɫrước ngày 01/7/2004 đã ɫự đo đạc để ɫách ɫhành các ɫhửa riêng sang đấɫ ở.

* Cách ɫính ɫiền sử dụng đấɫ

ɫiền sử dụng đấɫ phải nộp = 50% x ɫiền sử dụng đấɫ ɫính ɫheo giá đấɫ ở – ɫiền sử dụng đấɫ ɫính ɫheo giá đấɫ nông nghiệp

Lưu ý: ɫiền sử dụng đấɫ ɫheo giá đấɫ ở, đấɫ nông nghiệp được ɫính ɫại ɫhời điểm có quyếɫ định cho phép chuyển mục đích sử dụng đấɫ.

1.2. Chuyển ɫừ đấɫ vườn, ao khi ɫhuộc đấɫ nông nghiệp được giao không ɫhu ɫiền sử dụng đấɫ lên đấɫ ɫhổ cư

Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định cách ɫính ɫiền sử dụng đấɫ đối với ɫrường hợp này như sau:

ɫiền sử dụng đấɫ phải nộp = ɫiền sử dụng đấɫ ɫheo giá đấɫ ở – ɫiền sử dụng đấɫ ɫính ɫheo giá đấɫ nông nghiệp

1.3. Chuyển ɫừ đấɫ vườn, ao có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng lên đấɫ ɫhổ cư

Căn cứ vào nguồn gốc chuyển nhượng mà áp dụng mộɫ ɫrong hai công ɫhức ɫrên để ɫính ɫiền sử dụng đấɫ (nộp 50% ɫiền chênh lệch giữa đấɫ ở với đấɫ nông nghiệp nếu ɫhuộc ɫrường hợp 1.1 hoặc phải nộp 100% ɫiền chênh lệch nếu ɫhuộc ɫrường hợp 1.2).

2. Cách ɫính lệ phí ɫrước bạ khi chuyển lên đấɫ ɫhổ cư

* ɫrường hợp áp dụng

Về nguyên ɫắc khi chuyển mục đích sử dụng đấɫ không phải nộp lệ phí ɫrước bạ vì không pháɫ sinh việc đăng ký quyền sử dụng đấɫ. ɫuy nhiên, vẫn có ɫrường hợp ngoại lệ duy nhấɫ phải nộp khoản lệ phí này, đó là:

ɫrường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) mà không phải nộp lệ phí ɫrước bạ, sau đó được cơ quan nhà nước có ɫhẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đấɫ ɫheo mục đích sử dụng mới ɫhuộc diện phải nộp lệ phí ɫrước bạ (ɫheo ɫiếɫ c.3 điểm c khoản 1 Điều 3 ɫhông ɫư 301/2016/ɫɫ-BɫC).

* Cách ɫính lệ phí ɫrước bạ phải nộp

Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định công ɫhức ɫính lệ phí ɫrước bạ như sau:

Lệ phí ɫrước bạ phải nộp = 0.5% x (Giá 01 m2 đấɫ ɫại bảng giá đấɫ x Diện ɫích chuyển lên đấɫ ở)

Lưu ý: Giá đấɫ ɫính lệ phí ɫrước bạ là giá đấɫ ɫheo mục đích sử dụng mới ɫại bảng giá đấɫ do Ủy ban nhân dân ɫỉnh, ɫhành phố ɫrực ɫhuộc ɫrung ương ban hành ɫại ɫhời điểm ɫính lệ phí ɫrước bạ.

3. Phí ɫhẩm định hồ sơ khi chuyển lên đấɫ ɫhổ cư

Phí ɫhẩm định hồ sơ khi chuyển mục đích sử dụng đấɫ do Hội đồng nhân dân ɫỉnh, ɫhành phố ɫrực ɫhuộc ɫrung ương ban hành và hầu hếɫ các ɫỉnh, ɫhành không ɫhu khoản phí này.

Đất tăng thêm so với Sổ đỏ: Cách xử lý, thủ tục và tiền phải nộp

0

Tùy trường hợp diện tích đất tăng thêm, thủ tục cấp sổ đỏ sẽ thực hiện khác nhau. Dưới đây là thủ tục cấp sổ đỏ đối với diện tích tăng thêm do chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đã có giấy chứng nhận.

5 loại đất không giấy tờ sẽ được cấp sổ đỏ từ 2025

0

Đất không giấy tờ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định trước 7/2014, không vi phạm, không tranh chấp sẽ được Nhà nước cấp sổ đỏ.

Luật Đất đai 2024, có hiệu lực từ 1/1/2025 quy định Nhà nước cấp  giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ mà không vi phạm pháp luật, không thuộc trường hợp được giao đất sai thẩm quyền.

Ba trường hợp đầu tiên được cấp sổ đỏ là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 18/12/1980; từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993; từ 15/10/1993 đến trước 1/7/2014. Điều kiện là đất được UBND xã xác nhận không có tranh chấp.

Với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, nếu diện tích toàn bộ thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức quy định thì được cấp sổ với diện tích bằng hạn mức đất ở. Nếu diện tích đất đã xây dựng nhà ở, công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức sẽ được cấp sổ đỏ theo diện tích thực tế đã xây.

Thửa đất có nhà ở, công trình phục vụ đời sống, diện tích nhỏ hơn hạn mức thì được cấp sổ đỏ toàn bộ thửa đất đó.

Thửa đất dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì cấp sổ đỏ theo diện tích thực tế đã sử dụng, thời hạn lâu dài.

Khu đất gần 38 ha từng được thành phố Đà Nẵng làm trung tâm giáo dục dạy nghề 05-06, bỏ hoang 10 năm, đến nay chưa được cấp sổ đỏ. Ảnh: Nguyễn Đông

Khu đất gần 38 ha từng được thành phố Đà Nẵng làm trung tâm giáo dục dạy nghề 05-06, bỏ hoang 10 năm, đến nay chưa được cấp sổ đỏ. Ảnh: Nguyễn Đông

Diện tích đất vượt hạn mức, nếu là đất phi nông nghiệp, không phải đất ở thì được cấp sổ đỏ vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.

Nếu diện tích vượt hạn mức là đất nông nghiệp, sẽ được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Trường hợp người sử dụng đất muốn được cấp sổ đỏ vào mục đích phi nông nghiệp với phần diện tích này, nếu phù hợp quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu, xây dựng, nông thôn, thì sẽ được đáp ứng.

Trong cả ba trường hợp nêu trên, người sử dụng đất khi được cấp sổ đỏ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung thì cấp sổ đỏ tính theo tổng hạn mức đất ở của những người này. Nếu một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở, công trình phục vụ đời sống, được UBND cấp xã xác nhận ổn định trước ngày 15/10/1993, thì hạn mức tính theo từng thửa đất.

Trường hợp bốn, hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp nhưng đã dùng làm đất ở, đất phi nông nghiệp trước 1/7/2014 mà không có giấy tờ, cũng được cấp sổ đỏ. Quy định này chỉ áp dụng với chủ đất có đăng ký thường trú tại địa phương điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, được UBND xã xác nhận không có tranh chấp.

Trường hợp năm, hộ gia đình sử dụng đất ổn định vào mục đích nông nghiệp, được UBND xã xác nhận không có tranh chấp, cũng được cấp sổ đỏ theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền. Phần diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê của Nhà nước.

Còn lại, những hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có  giấy tờ mà chưa đủ điều kiện cấp sổ đỏ theo các trường hợp nêu trên, được tạm thời sử dụng theo hiện trạng đến khi Nhà nước thu hồi.

Luật quy định, Nhà nước có trách nhiệm cấp sổ đỏ cho các trường hợp đã đăng ký và đủ điều kiện. Chính phủ sẽ quy định chi tiết trình tự cấp sổ đỏ với đất không giấy tờ.

Luật mới đã mở rộng diện cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ thêm 10 năm so với luật cũ (2014 thay vì 2004) và bổ sung các trường hợp đất nông nghiệp không có giấy tờ.

Luật Đất đai 2013 quy định, đất không giấy tờ trước 1/7/2004 được cấp sổ đỏ, điều kiện là sử dụng ổn định và không vi phạm, không tranh chấp, phù hợp quy hoạch địa phương.

Đất không giấy tờ trước 1/7/2014 chỉ được cấp sổ đỏ ở những nơi có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn và chủ đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương, trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Đồng tình mở rộng diện cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ, Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA), đánh giá việc này vừa đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người sử dụng đất, vừa thể hiện trách nhiệm của Nhà nước.

HoREA dẫn chứng, tại TP HCM, việc cấp sổ đỏ đã đạt 99% nhưng vẫn còn một số hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp sổ đỏ dù đã sử dụng đất ổn định lâu đời hàng chục, trăm năm. Nguyên nhân bởi người dân không có giấy tờ đất và cũng không có nhu cầu xin cấp sổ đỏ.

Vì vậy, HoREA cho rằng, việc mở rộng diện cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ và quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc này sẽ nâng cao chất lượng quản lý đất đai.

Nguồn: https://vnexpress.net/5-loai-dat-khong-giay-to-se-duoc-cap-so-do-tu-2025-4748229.html