Home Blog

8 trường hợp này sẽ được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

0

Người có đất bị nhà nước thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, sẽ được bồi thường trong 8 trường hợp dưới đây.

Bồi thường về đất là gì và được thực hiện như thế nào?

Trước hết, cần làm rõ khái niệm “bồi thường về đất”. Theo định nghĩa tại khoản 5 Điều 3 Luật Đất đai 2024, “bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho người có đất thu hồi”. Đây là một nguyên tắc cơ bản nhằm đảm bảo sự công bằng cho người dân khi đất đai của họ được Nhà nước thu hồi để phục vụ các mục đích chung.

Về hình thức bồi thường, khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024 đã quy định cụ thể các phương thức mà Nhà nước sẽ áp dụng. Ưu tiên hàng đầu là việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất đã bị thu hồi. Đây là hình thức được xem là tối ưu, giúp người bị thu hồi đất có thể tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc ổn định cuộc sống tương tự như trước.

Tuy nhiên, trong trường hợp địa phương không có quỹ đất phù hợp để thực hiện bồi thường bằng đất, Nhà nước sẽ tiến hành bồi thường bằng tiền. Số tiền bồi thường này được xác định theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi, do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Giá đất cụ thể này phải đảm bảo phản ánh đúng giá trị thị trường của thửa đất tại thời điểm thu hồi.

bồi thường đất, nhà nước thu hồi đất

Theo khoản 5 Điều 3 Luật Đất đai 2024, bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất thu hồi cho người có đất thu hồi (Ảnh minh hoạ)

Luật cũng linh hoạt cho phép người có đất thu hồi được lựa chọn. Nếu người dân được bồi thường bằng đất hoặc bằng nhà ở nhưng lại có nhu cầu được bồi thường bằng tiền, họ hoàn toàn có quyền được đáp ứng nguyện vọng này. Điều kiện là nguyện vọng này phải được đăng ký rõ ràng ngay từ khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Một điểm đáng chú ý nữa là, đối với người có đất thu hồi, nếu họ có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất hoặc quỹ nhà ở, họ có thể được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng so với loại đất bị thu hồi, hoặc bằng nhà ở. Điều này mở ra thêm các lựa chọn cho người dân, giúp họ có thể tìm được phương án tái định cư hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng phù hợp nhất với điều kiện và mong muốn cá nhân.

8 trường hợp cụ thể được bồi thường về đất

Vậy, những đối tượng nào sẽ được Nhà nước bồi thường về đất khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng? Khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024 đã liệt kê chi tiết 8 trường hợp sau đây:

(1) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;

(2) Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024 và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;

(3) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024;

bồi thường đất, nhà nước thu hồi đất

(Ảnh minh hoạ)

(4) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01/7/2004 trở về sau;

(5) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

(6) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

(7) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

(8) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Điều kiện tiên quyết để được bồi thường

Mặc dù thuộc một trong 8 trường hợp nêu trên, người sử dụng đất vẫn cần phải đáp ứng một trong các điều kiện cụ thể được quy định tại khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 để được bồi thường về đất. Các điều kiện này bao gồm:

bồi thường đất, nhà nước thu hồi đất

(Ảnh minh hoạ)

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

– Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024;

– Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;

– Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Từ nay trở đi, người dân sẽ không thể Sang Tên sổ đỏ nếu quá hạn 3 mốc thời gian này

0

Sang tên Sổ đỏ là gì?

Sang tên Sổ đỏ là cách gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất).

Theo khoản 2 Điều 133 Luật Đất đai 2024, khi sang tên Sổ đỏ, người nhận chuyển nhượng, tặng cho được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc được cấp mới Giấy chứng nhận. Theo đó:

– Trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận: Người nhận chuyển nhượng, tặng cho được cấp một Sổ mới đứng tên mình, tuy nhiên cần phải trả thêm chi phí làm phôi Sổ mới.

– Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên Giấy chứng nhận đã cấp: Trường hợp này, toàn bộ thông tin về việc chuyển nhượng, tặng cho sẽ được thể hiện trên trang 3, trang 4 của Sổ. Người nhận chuyển nhượng không cần trả thêm chi phí làm Sổ mới mà vẫn có đầy đủ quyền khi giao dịch.

Từ nay trở đi, người dân sẽ không thể Sang Tên sổ đỏ nếu quá hạn 3 mốc thời gian này
Từ nay trở đi, người dân sẽ không thể Sang Tên sổ đỏ nếu quá hạn 3 mốc thời gian này

Bạn sẽ không thể sang tên “Sổ đỏ” nếu quá hạn 3 mốc này

Thứ nhất; Khi bất động sản có biến động thì việc sang tên “Sổ đỏ” là thủ tục bắt buộc để nhà nước quản lý. Nội dung này được quy định tại khoản 3 (Điều 133 Luật Đất đai 2024) như sau:

Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền.

Theo đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động (nghĩa là trong 30 ngày kể từ khi công chứng, chứng thực) thì người dân bắt buộc phải thực hiện đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai có thẩm quyền.

Như vậy, người dân buộc phải thực hiện sang tên trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho nhà đất; nếu không sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định.

Thứ hai; Thời hạn nộp hồ sơ thuế chậm nhất là 10 ngày, kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực. Cụ thể, căn cứ điểm d (khoản 5, Điều 21, Thông tư 92/2015/ TT- BTC) quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thì: “Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10, kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật. Còn trong Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản”.

Thứ ba; Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không quá 10 ngày. Căn cứ điểm a (khoản 2, Điều 22, Nghị định 101/2024/NĐ-CP) quy định về Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thời gian thực hiện như sau:

“Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không theo phương án dồn điền, đổi thửa hoặc trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày làm việc”.

Tóm lại, để việc sang tên “Sổ đỏ” được thuận lợi, bạn hãy tuân thủ đúng thời hạn mà cơ quan có thẩm quyền đã ban hành để tránh những rắc rối không cần thiết.

Đất mua bằng giấy viết tay: 5 quy định cần biết để làm Sổ đỏ

0

Đối với đất mua bằng giấy viết tay trước ngày 01/7/2014 nếu cɦưa được cấp Giấy cɦứng nɦận tɦì được cấp Giấy cɦứng nɦận kɦi đủ điều kiện ɦoặc được cấp Giấy cɦứng nɦận mới nếu ɦai bên kɦông pɦát sinɦ tranɦ cɦấp.

 

* Mua đất là cácɦ gọi pɦổ biến của nɦiều người dân, tɦeo pɦáp luật đất đai tɦì đây là việc nɦận cɦuyển nɦượng quyền sử dụng đất.

1. Đất mua bằng giấy viết tay là gì?

ɦiện nay kɦông có văn bản pɦáp luật nào sử dụng cụm từ “đất mua bằng giấy viết tay”, đây là cácɦ gọi pɦổ biến của người dân dùng để cɦỉ việc cɦuyển nɦượng quyền sử dụng đất ɦoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất bằng giấy tờ kɦông có công cɦứng ɦoặc cɦứng tɦực tɦeo quy địnɦ của pɦáp luật.

2. Mua đất bằng giấy viết tay vẫn ɦợp pɦáp?

2.1. Cɦuyển nɦượng từ ngày 01/7/2014 đến nay

Điểm a kɦoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy địnɦ ɦợp đồng cɦuyển nɦượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất giữa ɦộ gia đìnɦ, cá nɦân với nɦau pɦải công cɦứng, cɦứng tɦực nếu kɦông sẽ kɦông có ɦiệu lực, trừ kɦoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015. ɦay nói cácɦ kɦác, nếu kɦông công cɦứng ɦoặc cɦứng tɦực ɦợp đồng cɦuyển nɦượng tɦì giao dịcɦ đó vô ɦiệu, kɦông tɦể đăng ký biến động (kɦông sang tên được).

2.2. Cɦuyển nɦượng trước ngày 01/7/2014

Kɦoản 1 Điều 82 Ngɦị địnɦ 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi kɦoản 54 Điều 2 Ngɦị địnɦ 01/2017/NĐ-CP quy địnɦ tɦủ tục đăng ký, cấp Giấy cɦứng nɦận đối với trường ɦợp đã cɦuyển quyền sử dụng đất nɦưng cɦưa tɦực ɦiện tɦủ tục cɦuyển quyền nɦư sau:

“1. Các trường ɦợp đang sử dụng đất sau đây mà cɦưa được cấp Giấy cɦứng nɦận và kɦông tɦuộc trường ɦợp quy địnɦ tại kɦoản 2 Điều này tɦì người đang sử dụng đất tɦực ɦiện tɦủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy cɦứng nɦận quyền sử dụng đất, quyền sở ɦữu nɦà ở và tài sản kɦác gắn liền với đất lần đầu tɦeo quy địnɦ của Luật đất đai và quy địnɦ tại Ngɦị địnɦ này mà kɦông pɦải làm tɦủ tục cɦuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nɦận ɦồ sơ kɦông được yêu cầu người nɦận cɦuyển quyền sử dụng đất nộp ɦợp đồng, văn bản cɦuyển quyền sử dụng đất tɦeo quy địnɦ của pɦáp luật:

a) Sử dụng đất do nɦận cɦuyển nɦượng, nɦận tặng cɦo quyền sử dụng đất trước ngày 01 tɦáng 01 năm 2008;

b) Sử dụng đất do nɦận cɦuyển nɦượng, nɦận tặng cɦo quyền sử dụng đất từ ngày 01 tɦáng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tɦáng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy địnɦ tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Ngɦị địnɦ này”

Nɦư vậy, nếu đang sử dụng đất do nɦận cɦuyển nɦượng trước ngày 01/7/2014 tɦì kɦi tɦực ɦiện tɦủ tục đề ngɦị cấp Giấy cɦứng nɦận lần đầu cơ quan tiếp nɦận ɦồ sơ kɦông được yêu cầu người nɦận cɦuyển nɦượng nộp ɦợp đồng, văn bản cɦuyển quyền sử dụng đất tɦeo quy địnɦ của pɦáp luật (kɦông được yêu cầu người nɦận cɦuyển nɦượng nộp ɦợp đồng có công cɦứng ɦoặc cɦứng tɦực).

3. Đất mua bằng giấy viết tay kɦông pɦải sang tên

Căn cứ kɦoản 1 Điều 82 Ngɦị địnɦ 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi kɦoản 54 Điều 2 Ngɦị địnɦ 01/2017/NĐ-CP, các trường ɦợp đang sử dụng đất do nɦận cɦuyển nɦượng từ trước ngày 01/7/2014 mà cɦưa được cấp Giấy cɦứng nɦận và kɦông tɦuộc trường ɦợp có Giấy cɦứng nɦận của bên cɦuyển nɦượng ɦoặc ɦợp đồng, giấy tờ cɦuyển nɦượng được công cɦứng ɦoặc cɦứng tɦực tɦì người đang sử dụng đất tɦực ɦiện tɦủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy cɦứng nɦận lần đầu mà kɦông pɦải làm tɦủ tục cɦuyển quyền (kɦông pɦải tɦực ɦiện tɦủ tục sang tên vì đất cɦưa có Giấy cɦứng nɦận).

Để được cấp Giấy cɦứng nɦận tɦì người đang sử dụng đất pɦải có đủ điều kiện tɦeo từng trường ɦợp đất có giấy tờ và đất kɦông có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Xem tɦêm: Làm Sổ đỏ cɦo đất kɦông có giấy tờ 2020: ɦồ sơ, tɦủ tục và tiền pɦải nộp

4. Làm Sổ mới kɦi bên mua cầm Sổ đỏ bên bán

Tɦeo kɦoản 2 Điều 82 Ngɦị địnɦ 43/2014/NĐ-CP, trường ɦợp người đang sử dụng đất do nɦận cɦuyển nɦượng trước ngày 01/7/2014 mà bên nɦận cɦuyển quyền cɦỉ có Giấy cɦứng nɦận của bên cɦuyển nɦượng ɦoặc ɦợp đồng, giấy tờ về cɦuyển quyền sử dụng đất tɦeo quy địnɦ tɦì tɦực ɦiện tɦeo quy địnɦ nɦư sau:

Bước 1: Người nɦận cɦuyển nɦượng nộp đơn đề ngɦị cấp Giấy cɦứng nɦận và các giấy tờ về quyền sử dụng đất ɦiện có.

Bước 2: Văn pɦòng đăng ký đất đai tɦông báo bằng văn bản cɦo bên cɦuyển quyền và niêm yết tại trụ sở UBND xã, pɦường, tɦị trấn nơi có đất về việc làm tɦủ tục cấp Giấy cɦứng nɦận cɦo người nɦận cɦuyển nɦượng.

Trường ɦợp kɦông rõ địa cɦỉ của người cɦuyển quyền để tɦông báo tɦì pɦải đăng tin trên pɦương tiện tɦông tin đại cɦúng của địa pɦương 03 số liên tiếp (cɦi pɦí đăng tin do người đề ngɦị cấp Giấy cɦứng nɦận trả).

Sau tɦời ɦạn 30 ngày, kể từ ngày tɦông báo ɦoặc đăng tin lần đầu tiên trên pɦương tiện tɦông tin đại cɦúng của địa pɦương mà kɦông có đơn đề ngɦị giải quyết tranɦ cɦấp tɦì Văn pɦòng đăng ký đất đai lập ɦồ sơ để trìnɦ cơ quan có tɦẩm quyền quyết địnɦ ɦủy Giấy cɦứng nɦận đã cấp đối với trường ɦợp kɦông nộp Giấy cɦứng nɦận để làm tɦủ tục đồng tɦời cấp Giấy cɦứng nɦận mới cɦo bên nɦận cɦuyển quyền.

Trường ɦợp có đơn đề ngɦị giải quyết tranɦ cɦấp tɦì Văn pɦòng đăng ký đất đai ɦướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nɦà nước có tɦẩm quyền giải quyết tranɦ cɦấp tɦeo quy địnɦ.

5. Xử lý kɦi tranɦ cɦấp đất mua bằng giấy viết tay

Kɦi xảy ra tranɦ cɦấp đối với trường ɦợp cɦuyển nɦượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay từ trước ngày 01/7/2014 tɦì xử lý tɦeo cácɦ sau:

– Nếu là xác địnɦ là tranɦ cɦấp đất đai (tranɦ cɦấp trong việc xác địnɦ ai là người có quyền sử dụng đất) tɦì pɦải ɦòa giải tại UBND xã, pɦường, tɦị trấn nơi có đất trước kɦi kɦởi kiện tại Tòa án nɦân dân ɦoặc đề ngɦị UBND cấp ɦuyện, cấp tỉnɦ giải quyết.

– Nếu xác địnɦ là tranɦ cɦấp ɦợp đồng cɦuyển nɦượng quyền sử dụng đất: Các bên được kɦởi kiện tại Tòa án nɦân dân có tɦẩm quyền luôn mà kɦông pɦải ɦòa giải tại UBND xã, pɦường, tɦị trấn nơi có đất.

Xem cɦi tiết tại: Tɦủ tục giải quyết tranɦ cɦấp ɦợp đồng cɦuyển nɦượng đất

Kết luận: Đất mua bằng giấy viết tay trước ngày 01/7/2014 mà cɦưa sang tên sẽ được cấp Giấy cɦứng nɦận tɦeo tɦủ tục cấp Giấy cɦứng nɦận lần đầu nếu đủ điều kiện ɦoặc được cấp Giấy cɦứng nɦận mới nếu bên mua có Giấy cɦứng nɦận của bên bán mà kɦông có ɦợp đồng được công cɦứng ɦoặc cɦứng tɦực tɦeo quy địnɦ.

Từ nay: Có 5 loại đất không giấy tờ sẽ được cấp sổ đỏ, biết sớm kẻo thiệt

0
Luật Đất đai 2024, có hiệu lực từ 1/1/2025 quy định Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ mà không vi phạm pháp luật, không thuộc trường hợp được giao đất sai thẩm quyền.

 

Đất không  giấy tờ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định trước 7/2014, không vi phạm, không tranh chấp sẽ được Nhà nước cấp sổ đỏ.

Từ 1/2025: Có 5 loại đất không giấy tờ sẽ được cấp sổ đỏ

Từ 1/2025: Có 5 loại đất không giấy tờ sẽ được cấp sổ đỏ

Ba trường hợp đầu tiên được cấp sổ đỏ là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 18/12/1980; từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993; từ 15/10/1993 đến trước 1/7/2014. Điều kiện là đất được UBND xã xác nhận không có tranh chấp.

Với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, nếu diện tích toàn bộ thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức quy định thì được cấp sổ với diện tích bằng hạn mức đất ở. Nếu diện tích đất đã xây dựng nhà ở, công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức sẽ được cấp sổ đỏ theo diện tích thực tế đã xây.

Thửa đất có nhà ở, công trình phục vụ đời sống, diện tích nhỏ hơn hạn mức thì được cấp sổ đỏ toàn bộ thửa đất đó.

Thửa đất dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì cấp sổ đỏ theo diện tích thực tế đã sử dụng, thời hạn lâu dài.

Diện tích đất vượt hạn mức, nếu là đất phi nông nghiệp, không phải đất ở thì được cấp sổ đỏ vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.

Nếu diện tích vượt hạn mức là đất nông nghiệp sẽ được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Trường hợp người sử dụng đất muốn được cấp sổ đỏ vào mục đích phi nông nghiệp với phần diện tích này, nếu phù hợp quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu, xây dựng, nông thôn, thì sẽ được đáp ứng.

Trong cả ba trường hợp nêu trên, người sử dụng đất khi được cấp sổ đỏ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung thì cấp sổ đỏ tính theo tổng hạn mức đất ở của những người này. Nếu một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở, công trình phục vụ đời sống, được UBND cấp xã xác nhận ổn định trước ngày 15/10/1993, thì hạn mức tính theo từng thửa đất.

Trường hợp bốn, hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp nhưng đã dùng làm đất ở, đất phi nông nghiệp trước 1/7/2014 mà không có giấy tờ, cũng được cấp sổ đỏ. Quy định này chỉ áp dụng với chủ đất có đăng ký thường trú tại địa phương điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, được UBND xã xác nhận không có tranh chấp.

Trường hợp năm, hộ gia đình sử dụng đất ổn định vào mục đích nông nghiệp, được UBND xã xác nhận không có tranh chấp, cũng được cấp sổ đỏ theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền. Phần diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê của Nhà nước.

Còn lại, những hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có  giấy tờ mà chưa đủ điều kiện cấp sổ đỏ theo các trường hợp nêu trên, được tạm thời sử dụng theo hiện trạng đến khi Nhà nước thu hồi.

Luật quy định, Nhà nước có trách nhiệm cấp sổ đỏ cho các trường hợp đã đăng ký và đủ điều kiện. Chính phủ sẽ quy định chi tiết trình tự cấp sổ đỏ với đất không giấy tờ.

Luật mới đã mở rộng diện cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ thêm 10 năm so với luật cũ (2014 thay vì 2004) và bổ sung các trường hợp đất nông nghiệp không có giấy tờ.

Luật Đất đai 2013 quy định, đất không giấy tờ trước 1/7/2004 được cấp sổ đỏ, điều kiện là sử dụng ổn định và không vi phạm, không tranh chấp, phù hợp quy hoạch địa phương.

Đất không giấy tờ trước 1/7/2014 chỉ được cấp sổ đỏ ở những nơi có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn và chủ đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương, trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Đồng tình mở rộng diện cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ, Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA), đánh giá việc này vừa đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người sử dụng đất, vừa thể hiện trách nhiệm của Nhà nước.

Việc cấp sổ đỏ đã đạt 99% nhưng vẫn còn một số hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp sổ đỏ dù đã sử dụng đất ổn định lâu đời hàng chục, trăm năm. Nguyên nhân bởi người dân không có giấy tờ đất và cũng không có nhu cầu xin cấp sổ đỏ. Việc mở rộng diện cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ và quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc này sẽ nâng cao chất lượng quản lý đất đai.

Nhặt được sổ đỏ có thể đem cầm cố?

0

 – Xin hỏi nếu làm mất sổ đỏ thì người nhặt được sổ đỏ có thể cầm cố ngân hàng để lấy tiền được không, khi người đó không đứng tên trên sổ? Nếu nhà tôi làm mất sổ đỏ thì thủ tục xin cấp lại thế nào?

{keywords}
Ảnh minh họa

Thứ nhất: Điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 thì thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).

Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Theo quy định trên, chỉ có người sử dụng đất hợp pháp được pháp luật công nhận, đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất. Do vậy, người nhặt được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không phải là người sử dụng đất sẽ không được thế chấp quyền sử dụng đất này. Nếu không có giấy ủy quyền của người sử dụng đất ủy quyền cho người kia đi vay vốn thì giao dịch thế chấp vô hiệu do người không có thẩm quyền ký kết.

Việc thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng phải có chữ ký của người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì giao dịch vay tiền giữa người thế chấp và ngân hàng mới hợp pháp.

Thứ hai: Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp bị mất.

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013  và văn bản hướng dẫn thì bạn được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp bị mất.

Tại điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ- CP hướng dẫn thi hành luật đất đai quy định về việc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất như sau:

–  Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

–  Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

–  Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

Tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

Bạn căn cứ vào quy định trên để thực hiện.

Luật sư Phạm Thị  Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, HN.

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ [email protected] (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)

Ban Bạn đọc

Cách tra cứu sổ đỏ online tại nhà nhanh nhất

0

Những lợi ích của việc tra cứu sổ đỏ online

Tra cứu sổ đỏ online giúp người dân có thể tránh được những giấy tờ giả mạo khi thực hiện giao dịch mua bán đất.

Tra cứu sổ đỏ online giúp người dân nắm rõ thông tin và tình trạng pháp lý của mảnh đất một cách nhanh chóng. Ảnh: HP

Ngoài ra, việc tra cứu nhanh này cũng giúp theo dõi tiến độ giải quyết hồ sơ, nắm được thông tin hồ sơ còn thiếu hay cần bổ sung những giấy tờ gì.

Đặc biệt, việc tra cứu sổ đỏ online giúp tiết kiệm được thời gian và công sức thay vì phải đi đến văn phòng công chứng hay những cơ quan có thẩm quyền để tra cứu.

Cách tra cứu sổ đỏ online tại nhà

Để tra cứu sổ đỏ online, bạn có thể thực hiện theo 2 cách sau:

Cách 1: Tra cứu qua trang thông tin quy hoạch của các tỉnh thành

Ví dụ, để tra cứu thông tin sổ đỏ khu vực TP.HCM, bạn có thể truy cập vào trang https://thongtinquyhoach.hochiminhcity.gov.vn/ bằng trình duyệt trên điện thoại hoặc máy tính.

(Ảnh chụp màn hình)

Sau đó, bạn bấm vào biểu tượng Tìm kiếm trên trang.

(Ảnh chụp màn hình)

Tại đây, bạn có thể tìm kiếm các thông tin về thửa đất theo tọa độ, số thửa đất (thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc tên đường.

(Ảnh chụp màn hình)

Kết quả trả về sẽ là các thông tin về thửa đất mà bạn muốn tra cứu.

(Ảnh chụp màn hình)

Tương tự, bạn có thể tra cứu sổ đỏ online trên trang thông tin của các tỉnh thành khác, ví dụ như: Thành phố Hà Nội tại địa chỉ http://qhkhsdd.hanoi.gov.vn/datdai; tỉnh Bình Dương tại địa chỉ http://qhkhsdd.binhduong.gov.vn/; tỉnh Tiền Giang tại địa chỉ https://tiengianglis.vbgis.vn/ban-do; tỉnh Khánh Hòa tại địa chỉ https://gis.khanhhoa.gov.vn/public/8192/;…

Cách 2: Qua ứng dụng (app) tra cứu sổ đỏ của sở tài nguyên và môi trường các tỉnh thành

Để sử dụng các ứng dụng tra cứu, bạn cần có thiết bị di động dùng hệ điều hành Android hoặc iOS. Bạn sẽ cài đặt ứng dụng lên thiết bị (tuỳ theo hỗ trợ của app), sau đó truy cập ứng dụng và tiến hành tra cứu như bình thường.

Ví dụ, với tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, bạn có thể cài đặt app iLand BRVT từ cửa hàng Google Play; hay tỉnh Đồng Nai với app DNAILIS trên cả App Store và Google Play;…

Lưu ý: Để việc tra cứu online hiệu quả và an toàn, bạn cần chọn những website hay app uy tín. Đối với các tỉnh thành chưa hỗ trợ tra cứu online, bạn cần đến trực tiếp các văn phòng công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền tại địa phương để được hỗ trợ tra cứu thông tin sổ đỏ.

Năm 2025, đất có diện tích tối thiểu bao nhiêu thì được cấp sổ đỏ

0

GĐXH – Hiện nay, căn cứ theo Luật Đất đai 2024, ngoài những trường hợp đất được cấp sổ đỏ lần đầu, đất tách thửa, hợp thửa phải đảm bảo quy định về diện tích tối thiểu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mới được cấp sổ đỏ.

Theo  Luật Đất đai 2024, trừ một số trường hợp đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Sổ đỏ) theo Điều 146 Luật Đất đai 2024. Đối với tách thửa thì bắt buộc phải kèm theo yêu cầu về diện tích tùy theo loại đất và quy định của pháp luật. Cụ thể, theo khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai 2024, việc tách thửa, hợp thửa phải đảm bảo những quy định sau:

– Các thửa đất sau khi tách bắt buộc phải đảm bảo được diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong trường hợp đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời cùng với việc hợp thửa với thửa liền kề.

– Trường hợp đất đã chuyển mục đích sử dụng 1 phần thửa đất thì sau khi tách diện tích tối thiểu của thửa đất phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng.

Trường hợp thửa đất có sự kết hợp giữa đất ở và loại đất khác thì không bắt buộc phải tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách.

– Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo án hoặc quyết định của Tòa án mà việc phân chia lại không đảm bảo được các điều kiện, diện tích và kích thước không đủ theo quy định của pháp luật thì không được tách thửa.

Với các trường hợp cấp  sổ đỏ lần đầu đều không yêu cầu diện tích tối thiểu, căn cứ theo Luật Đất đai 2024. Tuy nhiên, với từng trường hợp cụ thể lại có những điều kiện riêng.

Trường hợp cấp giấy chứng nhận đối với các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất (Điều 137).

Trường hợp cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ mà không vi phạm quy định về đất đai hoặc không thuộc trường hợp đất giao không đúng thẩm quyền (Điều 138).

Trường hợp cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền (Điều 140).

Hồng Thủy

Cách chuyển đổi đất vườn, ao sang đất ở mà không phải đóng tiền sử dụng đất

0

Bố mẹ tôi chia đất cho anh em mỗi người một mảnh để làm nhà từ đó đến nay.

Trước đây bố mẹ tôi và chúng tôi cứ nghĩ có sổ là tốt rồi, chẳng quan tâm trong sổ ghi thế nào, đất loại gì. Nhưng đến nay tôi phá nhà cũ, xây nhà mới thì UBND xã, UBND huyện căn cứ vào sổ đỏ không cho tôi xây nhà với lý do sử dụng đất không đúng mục đích.

Tôi đi hỏi thì được biết rằng chuyển từ đất vườn sang đất ở mỗi m2 phải đóng khoảng 10 triệu, Nhà nước chỉ cho 300 m2 đất ở, còn lại 1000 m phải đóng khoảng 10 tỷ tiền sử dụng đất. Tôi xin hỏi quý báo, quý luật sư trường hợp này tôi cần làm gì để xây được nhà, đóng tiền chuyển đổi đất ít nhất?.

Cách chuyển đổi đất vườn, ao sang đất ở mà không phải đóng tiền sử dụng đất - 1
Sổ đỏ cấp chỉ ghi chung chung đất ở, đất vườn mà không phân định rõ đất ở bao nhiêu mét, đất vườn bao nhiêu mét gây khó khăn cho người dân trong việc sử dụng đất đúng mục đích (Ảnh minh họa: NVCC).

Trả lời: 

Luật sư Quách Thành Lực, Giám đốc Công ty luật Pháp Trị, thuộc đoàn luật sư thành phố Hà Nội cho biết, Luật Đất đai năm 2024 yêu cầu người sử dụng đất phải sử dụng đúng mục đích được ghi nhận trên giấy chứng nhận.

Người dân lấy đất để vườn xây nhà, lấp ao cải tạo thành sân vườn đều là sử dụng đất sai mục đích. UBND cấp xã, UBND cấp huyện có quyền lập biên bản vi phạm, tháo dỡ công trình xây dựng, buộc khôi phục lại hiện trạng đúng mục đích sử dụng đất, tùy theo hiện tích vi phạm người dân có thể bị phạt tiền nhiều triệu đồng.

Do vậy việc cơ quan chức năng không cho bạn xây nhà như bạn trình bày là hoàn toàn có căn cứ pháp luật, bạn phải chấp hành theo mệnh lệnh hành chính đó.

Việc của bạn trong tình huống này là phải làm rõ diện tích đất ở bao nhiêu mét, đất vườn bao nhiêu mét, sau đó chuyển mục đích phần đất vườn sang đất ở, từ đó xây nhà một cách hợp pháp, đường đường chính chính.

Cách thức thực hiện như sau:

Về căn cứ pháp luật, khoản 6, Điều 141 Luật Đất đai năm 2024 quy định:

“6. Việc xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao, đất thổ cư đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 khi người sử dụng đất có nhu cầu hoặc khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện như sau:a) Diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật này mà không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 137 của Luật này; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích được xác định lại là đất ở.

Áp dụng quy định pháp luật trên vào trường hợp cụ thể của gia đình bạn như sau:

Đất của gia đình bạn thuộc trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận năm 2003 thỏa mãn điều kiện đất đã được cấp sổ đỏ trước ngày 01/07/2004. Thửa đất sử dụng từ những năm 1970 thỏa mãn điều kiện thửa đất hình thành trước ngày 18/12/1980. Do giấy chứng nhận không ghi rõ diện tích đất ở, đất vườn nên cần thực hiện việc xác định lại diện tích đất ở dựa trên hạn mức công nhận đất ở của các xã thuộc huyện Đông Anh. Hạn mức công nhận đất ở của xã thuộc huyện Đông Anh là bằng 5 lần hạn mức giao đất ở tối đa (180 m2), tính ra là 900 m2. Thửa đất của bạn có diện tích 1.300 m2, lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại huyện Đông Anh.

Bạn cần liên hệ với UBND cấp xã để cung cấp hồ sơ địa chính, UBND cấp huyện để cung cấp hồ sơ cấp sổ đỏ năm 2003. Nếu các cơ quan cung cấp hồ sơ cho bạn và có giấy tờ như: Sổ địa chính, Sổ đăng ký ruộng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời “mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư” thì diện tích đất ở được xác định lại và hoàn toàn không phải đóng tiền chuyển đổi mục đích sử dụng đất như sau:

Trường hợp thứ nhất: Giấy tờ bạn được cung cấp ghi rõ số m2 đất ở bằng hoặc nhiều hơn 900 m2. Khi này diện tích đất ở của bạn được xác định theo giấy tờ đó, ghi bao nhiêu đất ở thì bạn được xác định lại đất ở theo số liệu đó.

Trường hợp thứ hai: Giấy tờ bạn được cung cấp ghi số m2 đất ở ít hơn 900 m2 hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tức là được 900 m2.

Về thẩm quyền: Do UBND huyện Đông Anh thực hiện.

Về trình tự, thủ tục: thực hiện sẽ tuân theo Thủ tục số 11 về “Xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2004” nằm trong Danh mục 18 thủ tục hành chính cấp huyện tại Phụ lục Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội được ban hành kèm theo số 5630/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội.

Từ nay trở đi: Xây nhà cấp 4 trên đất nông nghiệp chỉ cần nộp p:hạt không lo bị tháo dỡ

0

Có được xây nhà cấp 4 trên đất nông nghiệp không?

là câu hỏi mà nhiều gia chủ đặt ra hiện nay. Bài viết sau đây Xây nhà đẹp online sẽ cung cấp cho các độc giả những thông tin, quy định liên quan đến việc xây dựng nhà cấp 4 trên đất nông nghiệp. Độc giả tham khảo và cập nhật cho mình những thông tin hữu ích nhé.

Câu trả lời là không, vì căn cứ vào Khoản 1 Điều 6 và Điều 170 Khoản 1 Luật Đất đai năm 2013: Sử dụng đất nông nghiệp phải đúng theo mục đích, đúng theo thông tin quy hoạch, đúng theo quy định về độ sâu lòng đất, đúng về độ cao trên không,… Do vậy, việc sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng nhà cấp 4 là trái với quy định của pháp luật.

Xây nhà cấp 4 trên đất trồng cây lâu năm được hay không?

Làm thế nào để được cấp phép xây nhà cấp 4 trên đất nông nghiệp?

Để được cấp phép xây dựng nhà cấp 4 trên đất nông nghiệp , gia chủ cần thực hiện các thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:

Bước 1 – Chuẩn bị hồ sơ: Bạn cần chuyển bị đầy đủ các giấy tờ bao gồm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Giấy CN sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất/Giấy CN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
Bước 2 – Nộp hồ sơ: Gia chủ nộp hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất tại bộ phận 1 cửa để chuyển đến phòng Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp chưa có bộ phận 1 cửa, gia chủ cần trực tiếp đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp 1 để nộp hồ sơ. 

 Bước 3 – Tiếp nhận hồ sơ: Ban tiếp nhận sẽ kiểm tra, xét duyệt hồ sơ. Nếu thấy chưa hợp lệ sẽ thông báo lại cho bạn để tiến hành sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện giấy tờ. Nếu hồ sơ đã hợp lệ, bạn sẽ được lấy phiếu hẹn. 
Bước 4 – Giải quyết yêu cầu: Gia chủ thực hiện nghĩa vụ tài chính theo các quy định của pháp luật.

Bước 5 – Trả kết quả: Thời gian nhận kết quả giải quyết hồ sơ trong vòng 15 ngày kể từ khi hồ sơ duyệt hợp lệ. Đối với các vùng miền núi, xã đảo, vùng sâu vùng xa,… sẽ không quá 25 ngày. UBND cấp sẽ quyết định xét duyệt hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất của mọi người. 

Những chi phí cần thiết để xây nhà cấp 4 trên đất nông nghiệp?

Theo điểm b, khoản 2 điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, chi phí gia chủ cần nộp khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất như sau: 

Nghĩa vụ tài chính phải nộp  = Tiền sử dụng tính theo giá đất ở hiện hành – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp

Những chi phí cần thiết để xây nhà cấp 4 trên đất nông nghiệp sẽ được tính như sau: Xác định tiền sử dụng đất theo giá đất ở hiện hành: Gia chủ cần xác định vị trí của thửa đất và xác định giá đất quy định trong bảng giá đất của UBND

Xác định chi phí sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp

Sau khi tính được hai chi phí này, gia chủ chỉ cần tính theo công thức trên là có thể biết được nghĩa vụ tài chính mà mình cần thực hiện.

Mức phạt áp dụng khi xây nhà trái phép trên đất nông nghiệp

Dựa trên điểm d, khoản 1, điều 57 Luật đất đai 2023, mức phạt áp dụng khi xây nhà trái phép trên đất nông nghiệp được áp dụng như sau: Dưới 100m2: phạt từ 3 – 5 triệu đồng

Từ 100m2 – 200m2: phạt từ 5 – 10 triệu đồng
Từ 200m2 – 500m2: phạt từ 10 – 15 triệu đồng
Từ 500m2 – 1.000m2: phạt từ 15 – 30 triệu đồng
Từ 1.000m2 – 5.000m2: phạt từ 30 – 50 triệu đồng
Từ 5.000m2 – 10.000m2: phạt từ 50 – 80 triệu đồng
Từ 10.000m2 – 30.000m2: phạt từ 80 – 120 triệu đồng
Từ 30.000m2 trở lên: phạt từ 120 – 250 triệu đồng

Ngoài việc xử phạt hành chính, gia chủ có hành vi vi phạm sẽ bị yêu cầu khôi phục lại hiện trạng ban đầu của đất nông nghiệp.

Trong trường hợp xây nhà trái phép trên đất nông nghiệp bị thu hồi, chủ nhà có được bồi thường không?

Việc cá nhân, hộ gia đình xây dựng nhà ở trái phép tại đất nông nghiệp là vi phạm pháp luật. Về nguyên tắc, gia chủ không được xây dựng các công trình nhà ở kiên cố trên đất nông nghiệp. Nếu cố tình thực hiện việc xây dựng trái phép này mặc dù đã bị xử phạt hành chính, gia chủ có thể bị buộc phá dỡ công trình, thậm chí là thu hồi đất. 

Như vậy, căn cứ vào khoản 2, điều 92 Luật Đất đai 2023, đối với hành vi xây dựng nhà ở trái phép trên đất nông nghiệp, khi bị thu hồi, chủ nhà sẽ không được bồi thường.

Kể từ 1/8: 6 trường hợp sẽ bị thu hồi Sổ đỏ, ai cũng nên biết sớm

0

Những vấn đề về đất đai, nhà ở, sổ đỏ luôn được ngươi dân cực kỳ quan tâm chú trọng, bất kể ở giai đoạn nào. Bởi lẽ đây đều là những tài sản giá trị cao, có tính pháp lý lớn.

Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 1/8 đã quy định về những trường hợp bị Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) đã cấp cho người dân.

6 trường hợp sẽ bị thu hồi Sổ đỏ

6 trường hợp sẽ bị thu hồi Sổ đỏ

Cụ thể, khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024, Nhà nước thu hồi sổ đỏ đã cấp trong các trường hợp sau:

Thứ nhất. Trường hợp đất bị Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích trong: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở/ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở/ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Thứ hai. Trường hợp người dân thực hiện cấp đổi: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở/ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở/ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Thứ ba. Trường hợp người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động đất đai mà có nhu cầu được cấp mới Giấy chứng nhận.

Thứ tư. Trường hợp đã có các sai sót tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như: Cấp không đúng thẩm quyền/ Cấp không đúng đối tượng sử dụng đất/ Cấp sai diện tích đất/ Cấp đất không đủ điều kiện được cấp/ Cấp đất không được sử dụng đúng mục đích/ Sai sót ở thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất.

Thứ năm. Trường hợp giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án tuyên hủy.

Thứ sáu. Trường hợp Đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án nhưng người phải thi hành án không nộp lại Giấy chứng nhận đã cấp.

Đối với những trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận nhưng chủ sở hữu tài sản, người sử dụng đất cố tình không giao nộp Giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện hủy Giấy chứng nhận đã cấp.