Đây là loại cây trồng quen thuộc ở Việt Nam, được sử dụng trong nhiều bài thuốc hay món ăn hàng ngày.
Cây có chiều cao từ 0.4 – 1m, trong lá có tinh dầu. Ở Việt Nam, cây ngải cứu dại thường mọc nhiều ở tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang… đây chính là nguồn dược liệu được khai thác thường xuyên để sản xuất thuốc. Cây ngải cứu còn được trồng trong vườn của nhiều gia đình, thường được sử dụng tại chỗ trong nấu ăn hoặc điều trị một số bệnh lý đơn giản.
Cây ngải cứu thuộc họ cúc, thân thảo, chu kỳ sống lâu năm, lá cây mọc so le, mặt trên lá cây màu xanh đậm, mặt phía dưới có lông nhung màu trắng. Ngải cứu vừa là cây rau vừa là cây thuốc thường thấy trong vườn của nhiều gia đình ở Việt Nam, với cách sử dụng đơn giản, hiệu quả mà chi phí thấp.
Sách “Bản thảo cương mục” của thầy thuốc Lý Thời Trân có ghi chép rằng, lá ngải cứu không độc, thuần dương, có tác dụng đả thông 12 kinh, điều khí, trừ ẩm, tán hàn, cầm máu… Nó cũng thường được sử dụng trong châm cứu. Vì thế, ngải cứu được mệnh danh là “vua của các loại thảo mộc”.
1. Công dụng chống viêm và giảm đau
Ngải cứu chứa nhiều hợp chất có đặc tính chống viêm mạnh mẽ, bao gồm các flavonoid và các hợp chất chống oxy hóa khác. Khi sử dụng ngải cứu, cơ thể sẽ được hỗ trợ trong việc giảm viêm nhiễm, điều này rất hữu ích trong việc điều trị các bệnh lý liên quan đến viêm như viêm khớp, viêm dạ dày, và các bệnh viêm nhiễm khác.
Ngoài ra, ngải cứu còn được biết đến với khả năng giảm đau hiệu quả. Các hợp chất trong lá ngải cứu có thể tác động lên hệ thần kinh trung ương, làm giảm cảm giác đau. Vì thế, trong y học cổ truyền, ngải cứu thường được sử dụng để điều trị các chứng đau nhức như đau đầu, đau bụng kinh, và đau cơ.
2. Cải thiện tiêu hóa
Ngải cứu có tác dụng kích thích tiêu hóa, giúp tăng cường hoạt động của dạ dày và ruột. Các hợp chất trong ngải cứu có thể thúc đẩy sự sản xuất dịch tiêu hóa, giúp cải thiện quá trình tiêu hóa thức ăn và hấp thụ dưỡng chất. Điều này rất quan trọng đối với những người gặp vấn đề về tiêu hóa như đầy hơi, khó tiêu, hay rối loạn tiêu hóa.
Đặc biệt, ngải cứu còn có tác dụng làm dịu niêm mạc dạ dày, giúp giảm các triệu chứng của viêm loét dạ dày và hội chứng ruột kích thích. Việc uống trà ngải cứu hoặc sử dụng ngải cứu trong các món ăn có thể giúp cải thiện chức năng tiêu hóa một cách tự nhiên và hiệu quả.
3. Điều hòa kinh nguyệt
Ngải cứu từ lâu đã được sử dụng trong y học cổ truyền để điều hòa kinh nguyệt và giảm các triệu chứng liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt. Các chất trong ngải cứu có thể giúp điều chỉnh sự cân bằng hormone trong cơ thể, làm giảm triệu chứng đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt và các vấn đề liên quan đến hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS).
Nhiều phụ nữ đã thấy rõ sự cải thiện trong chu kỳ kinh nguyệt của mình sau khi sử dụng ngải cứu dưới dạng trà hoặc bổ sung vào chế độ ăn hàng ngày. Tuy nhiên, việc sử dụng ngải cứu trong thời kỳ mang thai cần được tham khảo ý kiến bác sĩ do có thể gây co bóp tử cung.
4. Tăng cường hệ miễn dịch
Ngải cứu chứa nhiều chất chống oxy hóa, giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây hại từ môi trường. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các hợp chất trong ngải cứu có khả năng kích thích sản xuất tế bào miễn dịch, tăng cường khả năng chống lại các vi khuẩn, virus và các tác nhân gây bệnh khác.
Việc bổ sung ngải cứu vào chế độ ăn uống hàng ngày có thể giúp cơ thể khỏe mạnh hơn, giảm nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng và cải thiện sức đề kháng tổng thể.
5. Hỗ trợ giấc ngủ
Ngải cứu còn được biết đến với khả năng cải thiện chất lượng giấc ngủ. Các hợp chất trong ngải cứu có tác dụng làm dịu hệ thần kinh, giúp giảm căng thẳng và lo âu, từ đó giúp cải thiện giấc ngủ. Những người gặp vấn đề về giấc ngủ như mất ngủ, khó ngủ có thể thử sử dụng ngải cứu để có giấc ngủ ngon hơn.
Uống trà ngải cứu trước khi đi ngủ hoặc sử dụng lá ngải cứu làm gối thảo dược là một trong những phương pháp đơn giản nhưng hiệu quả để hỗ trợ giấc ngủ.
6. Hỗ trợ điều trị các bệnh ngoài da
Ngải cứu còn có công dụng hỗ trợ điều trị các bệnh ngoài da. Nhờ vào tính chất chống viêm và kháng khuẩn, ngải cứu có thể được sử dụng để điều trị các vết thương, viêm da, chàm, và mụn trứng cá. Sử dụng nước ngải cứu để rửa mặt hoặc đắp lá ngải cứu lên vùng da bị tổn thương có thể giúp làm dịu da, giảm viêm và thúc đẩy quá trình hồi phục của da.
7. Giảm căng thẳng lo âu
Cuối cùng, ngải cứu còn có tác dụng tích cực đối với tinh thần. Hương thơm của ngải cứu có thể giúp thư giãn, giảm căng thẳng và lo âu. Trong nhiều nền văn hóa, ngải cứu còn được sử dụng trong các nghi lễ tâm linh để thanh lọc không gian sống và tạo cảm giác bình an.
Kết luận, ngải cứu là một loại thảo dược quý với nhiều công dụng tuyệt vời cho sức khỏe. Từ việc chống viêm, giảm đau, cải thiện tiêu hóa, điều hòa kinh nguyệt, tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ giấc ngủ, đến việc hỗ trợ điều trị các bệnh ngoài da và lợi ích tinh thần, ngải cứu xứng đáng là một phần quan trọng trong chế độ chăm sóc sức khỏe tự nhiên của chúng ta. Tuy nhiên, việc sử dụng ngải cứu cần được thực hiện đúng cách và tham khảo ý kiến bác sĩ khi cần thiết để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Lưu ý đặc biệt khi sử dụng ngải cứu
mặc dù là loại lá có dược tính cao, đại bổ vói sức khỏe, tuy nhiên, việc sử dụng ngải cứu trong đời sống hàng ngày hay sử dụng làm thuốc cần thận trọng. Bởi sử dụng quá nhiều ngải cứu có thể dẫn tới ngộ độc hoặc gây phản tác dụng nếu sử dụng không đúng cách.
Vì thế, việc sử dụng ngải cứu cần lưu ý những điều sau đây:
– Không nên ăn quá nhiều lá ngải cứu, mỗi tuần không nên ăn quá 3 lần.
– Người mang thai hoặc từng sảy thai, sinh non, nên tránh ăn ngải cứu.
– Phụ nữ cho con bú cũng không nên ăn ngải cứu hàng ngày.
– Khi sử dụng ngải cứu làm thuốc kết hợp với các loại thuốc chữa trầm cảm, tiểu đường, chống đông máu, ung thư, kháng khuẩn,… sẽ gây tương tác và phản tác dụng của thuốc. Vì thế, cần đặc biệt lưu ý.
– Những người có cơ địa mẫn cảm với thảo dược cần thận trọng khi sử dụng ngải cứu.
– Bất kỳ đối tượng nào cũng không nên dùng ngải cứu trong thời gian dài quá 4 tuần.