Những loại rau này có chứa nhiều dinh dưỡng, tốt cho sức khỏe, rất dễ mua và dễ chế biến.
Rau dền
Rau dền là loại rau dân dã thường xuyên xuất hiện trên mâm cơm của người Việt. Rau dền có rất nhiều loại như rau dền xanh, dền đỏ, dền cơm, dền gai. 100 gram rau dền đỏ cung cấp khoảng 5,4 mg sắt, đây là lượng sắt cao gấp 4 lần thịt bò (theo bảng thành phần dinh dưỡng của Viện Dinh dưỡng quốc gia). Rau dền đỏ là loại thực phẩm tốt cho sức khỏe, nhất là với những người bị thiếu máu.
Ngoài ra, rau dền đỏ còn chứa nhiều vitamin A tốt cho mắt, vitamin K giúp hỗ trợ quá trình tuần hoàn máu, ngăn ngừa rối loạn đông máu, bổ não, làm chậm quá trình lão hóa.
Rau dền còn chứa nhiều folate, vitamin B6, kali… có tác dụng tốt đối với sức khỏe tim mạch, giúp kiểm soát nhịp tim.
Rau dền chứa nhiều chất xơ, khoáng chất, hỗ trợ điều trị một số bệnh như rối loạn mỡ máu, giúp lợi tiểu, tiêu viêm.
Loại rau này có nhiều dưỡng chất tốt cho sức khỏe nhưng cần phải lưu ý rằng nó chứa nhiều canxi và oxalic nên không được ăn quá thường xuyên. Các chất này có thể làm tình trạng bệnh của người bị bệnh gout và sỏi thận trở nên nghiêm trọng hơn.
Rau mồng tơi
Rau mồng tơi chứa nhiều natri, lipid, kali, carbohydrate, chất xơ, protein, canxi, sắt, vitamin A, B6, B12, C, D… Đây là các dưỡng chất cần thiết cho sức khỏe. Ăn rau mồng tơi giúp bổ sung chất xơ hòa tan và chất nhầy nhờ đó thúc đẩy tiêu hóa, giảm tình trạng táo bón.
Theo Đông y, rau mồng tơi tính hàn, vị chua, không độc. Loại rau này có tác dụng lợi tiểu, giải độc, trị rôm sảy, mụn nhọn, say nắng nóng, hỗ trợ điều trị chứng thiếu máu, làm đẹp da.
Rau mồng tơi tuy tốt cho sức khỏe nhưng cần phải lưu ý rằng nó chứa nhiều axit oxalic và purin nên không được ăn quá nhiều. Nạp nhiều axit oxalic sẽ khiến hàm lượng canxi oxalate trong nước tiểu tiểu tăng lên, tích tụ trong cơ thể gây ra tình trạng sỏi thận. Trong khi đó, purin là một chất làm tăng nồng độ acid uric trong máu, từ đó làm tăng nguy cơ bị bệnh gout. Người bị bị sỏi thận, bị bệnh gout nên hạn chế ăn mồng tơi.
Ngoài ra, rau mồng tơi tính hàn, tác dụng thanh nhiệt, chống táo bón nên người đang bị tiêu chảy không nên ăn.
Rau lang
Rau lang (rau khoai lang) chứa nhiều chất dinh dưỡng như vitamin B, C, E, beta caroten, biotin, phốt pho, magie, canxi, kali, kẽm, đồng…
Loại rau này có chứa dẫn xuất của axit caffeoylquinic, quercetin, anthocyanin… có tác dụng chống oxy hóa. Trong một nghiên cứu, người ta nhận thấy rằng vận động viên ăn 200 gram rau khoai lang tím trong vòng 1-2 tuần mang lại nhiều lợi ích cho cơ thể, bao gồm việc giảm quá trình oxy hóa lipid và DNA, tăng glutathione trong máu, cải thiện khả năng chống oxy hóa trong huyết tương.
Flavonoid và quercetin trong rau khoai lang còn có tác dụng giảm hấp thu axit béo trong ruột. Trong khi đó, quercetin còn có khả năng giảm hoạt động của lipase tuyến tụy, ức chế hấp thu cholesterol, triglycerid trong cơ thể.
Rau khoai lang chứa nhiều chất xơ, giúp nhuận tràng, có tác dụng trị táo bón hiệu quả. Chất nhựa trong lá khoai lang cũng có tác dụng tốt đối với hệ tiêu hóa.
Lá hẹ
Lá hẹ chứa nhiều dinh dưỡng có lợi cho cơ thể, cung cấp vitamin, khoáng chất và các chất chống oxy hóa.
Theo y học cổ truyền, lá hẹ có tính nhiệt, khi nấu chín thì ôn, vị cay, đi vào các kinh can, vị, thận. Loại rau này có tác dụng ôn trung, hành khí, tán ứ, giải độc, hay dùng trong các trường hợp đau tức ngực, nấc, chấn thương do ngã…
Ngoài phần lá, các phần khác của cây hẹ cũng có công dụng tốt đối với sức khỏe. Phần gốc rễ của cây hẹ cũng có thể sử dụng. Phần này có tính ấm, vị cây, tác dụng ôn trung, hành khí, tán ứ, dùng để trị đau tức ngực bụng do thực tích, đới hạ… Hạt hẹ có tính ấm, vị cay, bổ can, thận, tráng dương, cố tinh, dùng để trị chứng tiểu tiện nhiều lần, lưng gối yếu mềm…
Lá hạ tốt cho sức khỏe, có thể kết hợp với nhiều loại thực phẩm khác để tạo thành các món ăn ngon miệng, kích thích vị giác. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng ăn quá nhiều lá hẹ cũng không tốt, có thể làm ảnh hưởng tới tiêu hóa. Tốt nhất chỉ nên ăn ở mức 100-200 gram/bữa.