Đất nông nghiệp là một trong 3 nhóm đất thuộc hệ thống đất đai Việt Nam. Liên quan đến vấn đề mua bán đất nông nghiệp, có quy định dành riêng cho đối tượng không được mua đất.
Điều kiện để mua đất nông nghiệp:
Để có thể thực hiện mua bán đất nông nghiệp, thì chủ thể thực hiện mua bán và đất nông nghiệp phải đảm bảo những điều kiện cụ thể sau đây:
– Đối với đất đai: Đất nông nghiệp muốn được thực hiện mua bán thì phải tuân thủ đúng theo quy định của Điều 188 Luật đất đai 2013. Đó là:
+ Đất được chuyển nhượng phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bởi chỉ khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mới xác lập được quyền sử dụng đất hợp pháp của người dân, đồng thời, công nhận tính cơ sở của các hoạt động pháp lý có liên quan.
+ Muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người sử dụng đất cần phải đảm bảo quyền sử dụng đất không thuộc diện có tranh chấp với bất kỳ cá nhân, chủ thể nào khác.
+ Quyền sử dụng đất không thuộc diện được kê biên để thi hành án.
+ Quyền sử dụng đất còn thời hạn sử dụng.
– Ngoài những quy định chung nêu trên, khi thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp, người sử dụng đất cần phải đảm bảo những điều kiện riêng theo quy định tại Điều 190 Luật đất đai 2013 như sau: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
Trên đây là những điều kiện cơ bản nhất mà các cá nhân, hộ gia đình phải đảm bảo khi muốn chuyển đổi quyền sử dụng đất theo quy định của Nhà nước và pháp luật.
– Đổi với chủ thể tham gia giao dịch mua bán đất phải đảm bảo những điều kiện sau đây:
+ Là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
+ Là công dân đủ tuổi thực hiện các giao dịch pháp lý.
Chủ thể không được mua đất nông nghiệp:
Ngoài đảm bảo những điều kiện nhất định về đối tượng mua bán là đất đai, điều kiện về năng lực của người thực hiện mua bán, thì theo quy định tại Điều 191 Luật đất đai 2013, với các trường hợp cụ thể sau đây, việc nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất không được diễn ra:
+ Trường hợp 1: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
+ Trường hợp 2: Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
+ Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Theo quy định tại điều luật trên, những đối tượng không được mua đất nông nghiệp là: tổ chức kinh tế; hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Những ai được mua đất nông nghiệp?
Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện được mua đất nông nghiệp cụ thể như sau:
Một là, thỏa mãn các quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013.
Theo đó, để được thực hiện giao dịch mua đất nông nghiệp thì thửa đất phải được cấp Giấy chứng nhận, không thuộc trường hợp phải kê biên để đảm bảo thi hành án/áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, còn trong thời hạn sử dụng và không có tranh chấp.
Nếu thửa đất không thể thỏa mãn toàn bộ các điều kiện trên thì không thể tham gia giao dịch chuyển nhượng.
Hai là, bên nhận chuyển nhượng không là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài.
Căn cứ quy định tại Điều 168 Luật Đất đai 2013, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài không là đối tượng được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam. Do đó, nếu bên mua thuộc một trong hai đối tượng này thì cũng không được phép thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Ba là, không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 191 Luật Đất đai 2013.
Khoản 1 Điều 191 Luật Đất đai 2013 liệt kê các đối tượng không được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp là đất trồng cây lâu năm (trồng cây ăn quả) như cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức… không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp nếu không được pháp luật cho phép.
Bốn là, nếu không là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa.
Khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện của chủ thể nhận chuyển nhượng đất trồng lúa là bên nhận chuyển nhượng phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Theo đó, trường hợp bạn muốn mua phần diện tích đất nông nghiệp là đất trồng lúa thì bạn phải là cá nhân hoặc hộ gia đình của bạn phải là người sử dụng đất trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Những người được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp phải thỏa mãn các điều kiện chúng tôi nêu trên. Riêng trường hợp muốn mua đất trồng lúa thì bên mua phải là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp.