Home Blog Page 447

S;inh con sau 1/7/2024: Bé được gì? Mẹ được gì? 3 điều đặc biệt cha mẹ nên biết

0

Trẻ sơ sinh được cấp thẻ Căn cước và tài khoản định danh

Trẻ sơ sinh được cấp thẻ Căn cước và tài khoản định danh

Theo Điều 19 của Luật Căn cước, số 26/2023/QH15, những đối tượng sau sẽ được cấp thẻ Căn cước:

– Công dân Việt Nam được cấp thẻ Căn cước.

– Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước.

– Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi có thể được cấp thẻ Căn cước theo nhu cầu

Đối tượng dưới 14 tuổi, bao gồm cả trẻ sơ sinh, có thể được làm thẻ Căn cước từ ngày 01/7/2024 nếu cha mẹ có nhu cầu. Trẻ sơ sinh không thuộc diện bắt buộc phải làm thẻ Căn cước, mà việc cấp thẻ là tùy thuộc vào yêu cầu của cha mẹ.

Trước đây, chỉ công dân từ đủ 14 tuổi trở lên mới được cấp thẻ Căn cước.

Tài khoản định danh

Theo Điều 7 của Nghị định 69/2024/NĐ-CP, việc phân loại và cấp tài khoản định danh điện tử được quy định như sau:

– Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, nếu đã được cấp thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước còn hiệu lực, sẽ được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 hoặc mức độ 02.

– Công dân Việt Nam từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi đã có thẻ căn cước có thể nhận được tài khoản định danh điện tử mức độ 01 và mức độ 02 nếu có nhu cầu

– Công dân Việt Nam dưới 6 tuổi đã có thẻ căn cước sẽ được cấp tài khoản định danh mức độ 01 khi có nhu cầu.

Như vậy, trẻ em dưới 6 tuổi, bao gồm cả trẻ sơ sinh, nếu đã được cấp thẻ căn cước thì có thể nhận tài khoản định danh mức độ 01 theo yêu cầu của cha mẹ hoặc người giám hộ.

Trước đây, quy định chỉ cho phép trẻ dưới 14 tuổi hoặc người được giám hộ đăng ký tài khoản định danh điện tử thông qua tài khoản của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Trước đây, quy định chỉ cho phép trẻ dưới 14 tuổi hoặc người được giám hộ đăng ký tài khoản định danh điện tử thông qua tài khoản của cha mẹ hoặc người giám hộ

Trước đây, quy định chỉ cho phép trẻ dưới 14 tuổi hoặc người được giám hộ đăng ký tài khoản định danh điện tử thông qua tài khoản của cha mẹ hoặc người giám hộ

Thực hiện liên thông điện tử các thủ tục đăng ký khai sinh, hộ khẩu, cấp thẻ BHYT

Nghị định 63/2024/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể tại các Điều 5, 6 và 7, quy định việc thực hiện liên thông điện tử các thủ tục hành chính bao gồm: đăng ký khai sinh, nhập khẩu và cấp thẻ Bảo hiểm y tế.

Để thực hiện các thủ tục này, người dân cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định. Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị, hồ sơ có thể được nộp trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ dichvucong.gov.vn hoặc ứng dụng VNeID. Người dùng sẽ chọn mục “Dịch vụ công liên thông khai sinh, khai tử” để tiến hành nộp hồ sơ và lệ phí trực tuyến.

Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính liên thông này không quá 03 ngày làm việc kể từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận đầy đủ hồ sơ. Trong trường hợp cần xác minh thêm, thời gian giải quyết sẽ không quá 05 ngày làm việc. Nếu hồ sơ được tiếp nhận sau 15 giờ, thời gian xử lý sẽ bắt đầu tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Nghị định 63/2024/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể tại các Điều 5, 6 và 7, quy định việc thực hiện liên thông điện tử các thủ tục hành chính bao gồm: đăng ký khai sinh, nhập khẩu và cấp thẻ Bảo hiểm y tế

Nghị định 63/2024/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể tại các Điều 5, 6 và 7, quy định việc thực hiện liên thông điện tử các thủ tục hành chính bao gồm: đăng ký khai sinh, nhập khẩu và cấp thẻ Bảo hiểm y tế

Mẹ được hưởng trợ cấp thai sản một lần, tiền dưỡng sức cao hơn

Từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở sẽ được tăng từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng. Điều này đồng nghĩa với việc các khoản trợ cấp và phụ cấp liên quan cũng sẽ được điều chỉnh tăng tương ứng, bao gồm cả trợ cấp thai sản một lần và tiền dưỡng sức sau sinh.

Trợ cấp thai sản một lần

Theo Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

 

– Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con hoặc tháng nhận nuôi con nuôi.

– Nếu trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội, thì người cha sẽ được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Công thức tính trợ cấp một lần khi sinh con là:

Trợ cấp 1 lần/con = 2 x Mức lương cơ sở

Do đó, với việc điều chỉnh mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2024, mức trợ cấp một lần khi sinh con sẽ thay đổi như sau:

– Trước ngày 01/7/2024: 2 x 1.800.000 = 3.600.000 đồng

– Từ ngày 01/7/2024: 2 x 2.340,000 = 4.680.000 đồng

Như vậy, kể từ ngày 01/7/2024, mức trợ cấp một lần khi sinh con sẽ tăng đáng kể, mang lại lợi ích cao hơn cho các bà mẹ và người lao động.
Kể từ ngày 01/7/2024, mức trợ cấp một lần khi sinh con sẽ tăng đáng kể, mang lại lợi ích cao hơn cho các bà mẹ và người lao động

Kể từ ngày 01/7/2024, mức trợ cấp một lần khi sinh con sẽ tăng đáng kể, mang lại lợi ích cao hơn cho các bà mẹ và người lao động

Mức trợ cấp dưỡng sức sau thai sản tang đáng kể từ 01/7/2024

Theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ sau khi kết thúc thời gian hưởng chế độ thai sản theo Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34, nếu trong 30 ngày đầu làm việc sức khỏe chưa phục hồi, sẽ được nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày.

Mức trợ cấp dưỡng sức sau thai sản được tính như sau:

Mức trợ cấp dưỡng sức sau thai sản/ngày = 30% x Mức lương cơ sở

Với việc mức lương cơ sở tăng từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2024, mức trợ cấp dưỡng sức sau thai sản cũng sẽ có sự thay đổi tương ứng:

– Trước ngày 01/7/2024: 30% x 1.800.000 = 540.000 đồng/ngày

– Từ ngày 01/7/2024: 30% x 2.340.000 = 702.000 đồng/ngày

Như vậy, mức trợ cấp dưỡng sức sau thai sản sẽ tăng đáng kể từ ngày 01/7/2024, mang lại lợi ích lớn hơn cho các bà mẹ sinh con sau thời điểm này. Điều này đánh dấu một sự thay đổi tích cực, đảm bảo quyền lợi tốt hơn cho lao động nữ trong giai đoạn phục hồi sức khỏe sau sinh

Cách sang tên xe máy không cần chủ cũ từ 1/8/2024: Làm theo cách này không tốn 1 đồng

0

Hướng dẫn chi tiết cách sang tên  xe máy không cần chủ năm 2024, ai cũng nên biết rõ.

Sang tên  xe máy là gì?

Sang tên xe máy là một bước của quá trình chuyển nhượng tài sản (xe máy) từ người này cho người khác thông qua giao dịch dân sự bằng việc thực hiện thủ tục sang tên  xe tại cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn nhất định. Đây là quy định bắt buộc của luật nhằm đảm bảo các quyền nhằm đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ về sau của các bên sau khi chuyển nhượng. Sau khi hoàn tất thủ tục sang tên  xe theo đúng quy định của pháp luật, bên mua sẽ có đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp đối với các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản xe đã được pháp luật công nhận.dang-ky-xe3
Các bước thực hiện thủ tục sang tên  xe máy không cần chủ cũ:

 

Bước 1: Làm thủ tục thu hồi

Người đang sử dụng  xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký chiếc xe để làm thủ tục thu hồi. Sau đó, kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công. Tiếp đến, cung cấp mã hồ sơ online và nộp hồ sơ giấy kèm theo biển số  xe, giấy đăng ký xe.

Sau khi xác nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Trường hợp cơ quan quản lý hồ sơ và cơ quan đăng ký sang tên xe là một thì người đang sử dụng  xe không phải làm thủ tục thu hồi. Thay vào đó chỉ cần nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe khi làm thủ tục sang tên.

Bước 2: Làm thủ tục sang tên  xe máy không cần chủ cũ

Người đang sử dụng xe làm thủ tục sang tên  xe tại cơ quan đăng ký xe nơi thường trú hoặc tạm trú. Công an cấp xã nơi cư trú thực hiện sang tên  xe máy. Công an cấp huyện nơi cư trú thực hiện sang tên  xe ôtô.

Hồ sơ sang tên xe bao gồm: Giấy khai đăng ký  xe (Ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe), chứng từ lệ phí trước bạ, chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung  xe có đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký  xe).dang-ky-xe
Bước 3: Người có nhu cầu sang tên xe sẽ được nhận giấy hẹn trong 30 ngày. Cơ quan chức năng sẽ xác minh dữ liệu đăng ký xe.

 

Bước 4: Nhận kết quả sang tên xe

Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan đăng ký  xe sẽ ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết đăng ký sang tên xe cho người đang sử dụng xe.

Sang tên  xe máy cũ thì có giữ nguyên biển số định danh không?

Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, biển số định danh của  xe thuộc về chủ sở hữu  xe máy cũ. Do đó, khi sang tên xe máy cũ, biển số định danh của xe sẽ bị thu hồi chứ không được giữ nguyên.

Khi chủ xe cũ đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình, thì biển số định danh được cấp lại. Trường hợp sau 05 năm, chủ  xe cũ không đăng ký xe mới thì biển số định danh sẽ chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.

Mức vi phạm nồng độ cồn đối với từng loại xe năm 2024: Ai cũng nên biết kẻo dính phạt nặng

0

Tìm hiểu về mức vi phạm nồng độ cồn và hình thức xử phạt tại thời điểm hiện nay.

Liên hoan, tụ tập và uống bia rượu là điều khó tránh. Khi có nồng độ cồn mà lái xe, không những gây nguy hiểm cho bản thân, mà còn có thể gây hại cho người khác.

Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã tăng mức xử phạt tối đa và thời hạn tước giấy phép lái xe đối với các hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn so với quy định trước đây.

nong-do-con

Hiện nay, mức xử phạt vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển ô tô và  xe máy đã ở mức rất cao. Không chỉ vậy, người vi phạm còn có thể bị tước giấy phép lái xe (GPLX), theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Mức phạt nồng độ cồn với người điều khiển  xe máy

1Mức phạt nồng độ cồn với người điều khiển ô tô

2Mức phạt nồng độ cồn với người điều khiển xe đạp

3Mức phạt nồng độ cồn với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng

4
Vi phạm nồng độ cồn có bị giữ xe không?

Tạm giữ xe (hay tạm giữ phương tiện) là một hình thức xử phạt được quy định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Người có thẩm quyền xử phạt nồng độ cồn được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm nồng độ cồn kể trên.

Như vậy, vi phạm nồng độ cồn có thể bị giữ xe đến 7 ngày.

Lưu ý, đối với phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Cách sang tên xe máy không cần chủ cũ từ 1/6/2024: Ai không biết là mất tiền oan

0

Hướng dẫn chi tiết cách sang tên xe máy không cần chủ năm 2024, ai cũng nên biết rõ.

Sang tên xe máy là gì?

Sang tên xe máy là một bước của quá trình chuyển nhượng tài sản (xe máy) từ người này cho người khác thông qua giao dịch dân sự bằng việc thực hiện thủ tục sang tên xe tại cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn nhất định. Đây là quy định bắt buộc của luật nhằm đảm bảo các quyền nhằm đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ về sau của các bên sau khi chuyển nhượng. Sau khi hoàn tất thủ tục sang tên xe theo đúng quy định của pháp luật, bên mua sẽ có đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp đối với các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản xe đã được pháp luật công nhận.

dang-ky-xe3
Các bước thực hiện thủ tục sang tên xe máy không cần chủ cũ:

Bước 1: Làm thủ tục thu hồi

Người đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký chiếc xe để làm thủ tục thu hồi. Sau đó, kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công. Tiếp đến, cung cấp mã hồ sơ online và nộp hồ sơ giấy kèm theo biển số xe, giấy đăng ký xe.

Sau khi xác nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Trường hợp cơ quan quản lý hồ sơ và cơ quan đăng ký sang tên xe là một thì người đang sử dụng xe không phải làm thủ tục thu hồi. Thay vào đó chỉ cần nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe khi làm thủ tục sang tên.

Bước 2: Làm thủ tục sang tên xe máy không cần chủ cũ

Người đang sử dụng xe làm thủ tục sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi thường trú hoặc tạm trú. Công an cấp xã nơi cư trú thực hiện sang tên xe máy. Công an cấp huyện nơi cư trú thực hiện sang tên xe ôtô.

Hồ sơ sang tên xe bao gồm: Giấy khai đăng ký xe (Ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe), chứng từ lệ phí trước bạ, chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe có đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe).
dang-ky-xe
Bước 3: Người có nhu cầu sang tên xe sẽ được nhận giấy hẹn trong 30 ngày. Cơ quan chức năng sẽ xác minh dữ liệu đăng ký xe.

Bước 4: Nhận kết quả sang tên xe

Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan đăng ký xe sẽ ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết đăng ký sang tên xe cho người đang sử dụng xe.

Sang tên xe máy cũ thì có giữ nguyên biển số định danh không?

Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, biển số định danh của xe thuộc về chủ sở hữu xe máy cũ. Do đó, khi sang tên xe máy cũ, biển số định danh của xe sẽ bị thu hồi chứ không được giữ nguyên.

Khi chủ xe cũ đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình, thì biển số định danh được cấp lại. Trường hợp sau 05 năm, chủ xe cũ không đăng ký xe mới thì biển số định danh sẽ chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định

Năm 2024, Chi phí chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư là bao nhiêu? Biết rẻ thế làm từ sớm

0

Nếu biết được việc chuyển đất nông nghiệp sang đất ở mất bao nhiêu tiền sẽ giúp người dân chủ động hơn về kinh phí, đồng thời cũng tránh tình trạng chậm nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Khi nhận được thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước của cơ quan thuế người dân có trách nhiệm nộp đúng số tiền và đúng hạn theo thông báo; nếu cần đối chiếu với thông báo nộp tiền, người dân có thể tự mình thực hiện theo cách tính dưới đây:

1. Chi phí chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư

* Tiền sử dụng đất

Tiền sử dụng đất là khoản tiền nhiều nhất khi chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở).

Trường hợp 1: Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở (đất ở và đất nông nghiệp xen lẫn với nhau trong cùng thửa đất)

Điểm a khoản 2  Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP  quy định:
“Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Như vậy, 02 trường hợp sau sẽ nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích:

– Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở.

– Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.

Tóm lại, nếu thuộc trường hợp trên thì tiền sử dụng đất tính theo công thức sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)

Trường hợp 2: Chuyển từ đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở (xem trong phần nguồn gốc sử dụng đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận sẽ biết khi nào là đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất).

Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Theo đó, tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính theo công thức sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)

Để tính được số tiền sử dụng đất phải nộp cần theo 03 bước sau:

Bước 1: Xác định tiền sử dụng đất theo giá đất ở

– Để xác định cần biết vị trí thửa đất: Tên đường, vị trí thửa đất gồm vị trí 1, 2, 3, 4 hay vị trí còn lại (vị trí 1, 2, 3,… xác định theo chiều sâu của thửa đất so với mặt tiền – càng lùi sâu giá càng thấp).

– Xác định giá đất trong bảng giá đất (xem tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành).

Bước 2: Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp (xác định như bước 1).

Bước 3: Lấy tiền sử dụng đất theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp

Mặc dù có công thức như vậy nhưng để tính tiền sử dụng đất cho 01 thửa đất cụ thể khá phức tạp, để dễ hiểu hơn bạn đọc hãy xem qua ví dụ sau:

Ông A có 01 thửa đất trồng cây hàng năm khác với diện tích là 1000m2, vì con ông A lập gia đình và có nhu cầu ở riêng nhưng không có đất ở nên ông A muốn chuyển 100m2 đất trồng cây hàng năm khác sang đất ở. Tiền sử dụng đất được tính như sau:

Bước 1: Xác định tiền sử dụng đất theo giá đất ở

Thửa đất của ông A thuộc vị trí 1 (vị trí tiếp giáp đường) có giá đất ở trong bảng giá đất là: 01 triệu đồng/m2.

Bước 2: Xác định tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp

Cũng vị trí đó giá đất nông nghiệp theo bảng giá đất là 250.000 đồng/m2.

Bước 3: Tiền sử dụng đất phải nộp của 01m2 là 750.000 đồng (01 triệu đồng – 250.000 đồng).

Tổng tiền sử dụng đất mà ông A phải nộp khi xin chuyển 100m2 sang đất ở là 75 triệu đồng.

Lưu ý:  Riêng đối với đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng hợp pháp thì căn cứ vào nguồn gốc đất đó để thu tiền sử dụng đất, cụ thể:

– Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.

– Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.

Chuyển đất nông nghiệp sang đất ở mất bao nhiêu tiền? (Ảnh minh họa)

* Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

– Đối tượng áp dụng: Nộp lệ phí trước bạ khi được cấp Giấy chứng nhận mới.

– Mức nộp: Từ 100.000 đồng trở xuống/lần cấp.

* Lệ phí trước bạ

– Đối tượng phải nộp: Đa số các trường hợp không phải nộp, chỉ áp dụng đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận mà được miễn lệ phí trước bạ, sau đó được chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc diện phải nộp lệ phí.

– Cách tính lệ phí trước bạ:

Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%

* Phí thẩm định hồ sơ

Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định nên:

– Không phải tỉnh thành nào cũng thu loại phí này.

– Nếu có thu thì mức thu giữa các tỉnh thành là không giống nhau.

2. Thời hạn nộp các khoản tiền vào ngân sách

Căn cứ  khoản 4 và khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP , thời hạn nộp tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ như sau:

* Tiền sử dụng đất

– Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.

– Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.

* Lệ phí trước bạ : Thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ.

Trên đây là quy định trả lời cho câu hỏi  chuyển đất nông nghiệp sang đất ở mất bao nhiêu tiền ? Tuy nhiên, do từng thửa đất có giá đất khác nhau nên bài viết nêu được cách tính cụ thể, từ cách tính đó người dân có thể tự tính được số tiền hoặc ước lượng được số tiền phải nộp để chuẩn bị trước.

Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ  1900.6192  để được hỗ trợ nhanh nhất.

Đèn đỏ nhưng CSGT vẫy xe đi để điều tiết giao thông liệu có bị phạt nguội?

0

Nhiều trường hợp, người dân đang dừng đèn đỏ nhưng CSGT vẫy đi để tránh tắc đường, không ít người lo ngại bị phạt nguội khi đoạn đường đó gắn camera giao thông.

Vượt đèn đỏ là hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ và gây nguy hiểm cho mình cùng những người khác. Tuy nhiên, có một vài trường hợp, người dân vượt đèn đỏ nhưng không vi phạm, không bị xử phạt hành chính.

Trong đó, trường hợp được nhiều người quan tâm nhất là khi dừng đèn đỏ, CSGT vẫy đi thì liệu có bị phạt nguội không?

Đèn đỏ nhưng CSGT vẫn vẫy xe đi liệu có bị phạt nguội?

Đèn đỏ nhưng CSGT vẫn vẫy xe đi liệu có bị phạt nguội? - Ảnh 1.

Đèn đỏ nhưng CSGT vẫn vẫy xe đi không phạt nguội. 

Có nhiều trường hợp vượt đèn đỏ mà không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Theo đó, tại Khoản 2 Điều 11 Luật Giao thông đường bộ và Khoản 4.1 Điều 4 QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lực của người điều khiển giao thông. Trong trường hợp này, người điều khiển nghe hiệu lệnh của CSGT sẽ không bị coi là hành vi phượt đèn đỏ. Thứ tự mà người lái xe cần nghe theo khi trên đoạn đường có nhiều chỉ dẫn cùng hiệu lực bao gồm:

– Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông

– Hiệu lệnh của đèn tín hiệu

Hiệu lệnh của biển báo hiệu

– Hiệu lệnh của vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường.

Ngoài ra, trường hợp đèn tín hiệu, biển báo cho phép tiếp tục di chuyển. Cụ thể, khi có đèn tín hiệu hoặc biển báo cho phép, người tham gia giao thông được phép rẽ hoặc đi thẳng dù có đèn đỏ:

– Có đèn tín hiệu màu xanh được lắp đặt kèm theo báo hiệu được ưu tiên rẽ. Đây thường là một đèn phụ, hình mũi tên màu xanh được lắp phía dưới cột đèn giao thông.

– Có biển báo giao thông, thường là biển phụ được đặt dưới cột đèn giao thông cho phép các xe được rẽ khi đèn đỏ.

Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ hiện nay

Người điều khiển xe tham gia giao thông khi vượt đèn đỏ, mà không thuộc 05 trường hợp nêu trên, sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 100/2020/NĐ-CP như sau:

– Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện): Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm e, khoản 4 và Điểm b Khoản 10 Điều 6).

– Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông (Điểm a Khoản 5, Điểm b, c Khoản 11 Điều 5 ).

– Đối máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 4 tháng nếu gây tai nạn (Điểm đ Khoản 5; Điểm a, b Khoản 10 Điều 7).

3 vị trí đặt cây kim tiền hút lộc tốt nhất trong nhà: 1 vị trí đại kỵ tán lộc nhớ tránh xa

0

Các vị trí đặt cây kim tiền cũng sẽ mang lại hiệu quả khác nhau. Hãy tham khảo 3 vị trí tốt nhất để mang đến nhiều tài lộc

Cây kim tiền không chỉ là cây cảnh để bàn, trang trí trong phòng làm việc, phòng khách mà còn là cây mang ý nghĩa phong thủy được rất nhiều người yêu thích. Tuy nhiên, các vị trí đặt cây kim tiền cũng sẽ mang lại hiệu quả khác nhau. Hãy tham khảo 3 vị trí tốt nhất để mang đến nhiều tài lộc

Đặt ở những nơi có nhiều ánh sáng

Vị trí đầu tiên thích hợp để đặt Cây kim tiền đó là những nơi hứng được nhiều ánh sáng như cửa sổ hay ban công. Cây kim tiền có đặc điểm đó là thân phình to, to khỏe ở dưới gốc cây. Trên mặt đất cây không có thân chính mà mầm nảy nhiều và hình thành nhiều thân nhỏ hơn.

Đặt ở những nơi có nhiều ánh sáng

Đặt ở những nơi có nhiều ánh sáng

Cây kim tiền được xem là biểu tượng của sự may mắn, thịnh vượng và tiền tài trong cuộc sống. Vì vậy cây kim tiền thường được đặt trong phòng làm việc, phòng khách hay công sở. Để cây phát triển tốt, bạn nên đặt cây ở những nơi có nhiều ánh sáng. Nếu đặt trong phòng, thỉnh thoảng bạn nên đem cây ra phơi nắng 2 – 3 lần/tuần, mỗi lần 4 – 5 giờ sẽ giúp cây quang hợp tốt hơn và không bị sốc nhiệt độ.

Đặt cây kim tiền trên bàn làm việc

Đặt cây kim tiền trên bàn làm việcMột vị trí đặt cây kim tiền nữa mà bạn có thể đặt cây trên bàn làm việc. Bên cạnh ý nghĩa phong thủy thì cây kim tiền còn có tác dụng làm sạch và thanh lọc không khí. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi có hại như xylen, benzen,… sẽ được cây kim tiền hút hết, trả lại không khí trong lành cho con người.

Đặc điểm của cây kim tiền đó là dễ chăm sóc, thân to khỏe, không cần cầu kỳ. Vì vậy bạn có thể đặt một chậu cây kim tiền trên bàn làm việc để thanh lọc không khí, có không gian làm việc trong lành và sẽ mang lại nhiều ý tưởng trong công việc, vạn sự đều hanh thông, suôn sẻ.

Đặt cây kim tiền trong phòng khách

Một ví trí đáng để lưu tâm nữa bạn có thể đặt cây kim tiền đó là trong phòng khách. Phòng khách là vị trí trung tâm của mỗi gia đình, nơi mọi người nói chuyện và cũng là nơi tiếp khách khứa của gia đình. Đây là vị trí phù hợp để đặt cây kim tiền bởi sẽ cải thiện tốt phong thủy trong gia đình của bạn.

Trong số các loại cây cảnh thì cây kim tiền được coi là cây Phát Tài. Chữ Kim trong cây kim tiền có nghĩa là Phú quý, có tác dụng chiêu tài lộc rất tốt. Vì vậy đây cũng là cây được nhiều người lựa chọn để làm quà tặng trong dịp khai trương cửa hàng, tặng đối tác trong dịp lễ hay ngày tế. Điều tuyệt vời nhất khi trồng Cây kim tiền đó là khi chúng ra hoa đại diện cho sự may mắn. Người ta quan niệm cây kim tiền nở hoa mang rất nhiều may mắn và tài lộc cho gia chủ.

Đặt cây kim tiền trong phòng khách

Đặt cây kim tiền trong phòng khách

Trong phòng khách, nếu bạn muốn đặt cây kim tiền nên đặt ở cung phía Đông – quẻ chấn – ngũ hành thuộc mộc hoặc cung Đông Nam – quẻ tốn – mộc là cung tài lộc. Tuyệt đối không nên đặt kim tiền trong phòng ngủ. Đối với sảnh nhà, có thể đặt cây này nhưng nên có bệ cao, gần cửa ra vào. Đây là các hướng tốt, nằm ở cung tài lộc, do đó vị trí đặt cây kim tiền ở trong văn phòng như trên sẽ kích thích cung tài lộc để mang đến nhiều may mắn và tiền tài cho gia chủ.

Đặc biệt lưu ý, khi đặt cây kim tiền trong phòng khách đó là tránh đặt cây đối diện cửa. Bởi trong phong thủy thì đây là điều cấm kỵ, vị trí này sẽ gây hao tán tài lộc, tiền tài và phản ý nghĩa của cây kim tiền khi đặt trong phòng khách.

Từ hôm nay: Đi xe máy điện có cần dùng Giấy phép lái xe? Không có bị ph-ạt thế nào?

0

Đi xe máy điện có cần dùng giấy phép lái xe?

Một mẫu xe máy điện trên thị trường. Ảnh: Xuyên Đông

Bạn đọc Hoàng Thị Hằng ở Hưng Yên hỏi: “Tôi có con gái 19 tuổi. Hiện cháu đang đi học trung cấp cách nhà 20 km. Con tôi chưa có giấy phép lái xe. Vậy tôi mua xe máy điện, con tôi có thể lái xe khi chưa có bằng không?”.

Trả lời vấn đề này, Luật sư Nguyễn Thu Trang – Văn phòng luật sư Hưng Đạo Thăng Long – cho biết, theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Về giấy phép lái xe các hạng, Điều 59 Luật giao thông đường bộ quy định

Giấy phép lái xe hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;

Giấy phép lái xe hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

Giấy phép lái xe hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

Trong đó, Điểm đ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP giải thích, xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 04 kW, có vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h.

Đối chiếu theo các quy định trên, pháp luật chỉ bắt buộc phải có bằng lái xe đối với các loại xe mô tô, xe máy chạy bằng động cơ có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên (các dòng xe máy chạy bằng xăng).

Do đó, xe máy điện có công suất dưới 50 km/h thì không cần có giấy phép lái xe. Chị Hằng có thể chọn mua loại xe máy điện này cho con gái để tham gia giao thông.

Mức bồi thường bảo hiểm khi xe máy gây tai nạn mới nhất

0

Khi mua bảo hiểm xe máy, khách hàng sẽ được đền bù nếu như xảy ra tai nạn mà gây thiệt hại lớn về người và tài sản.

Tôi muốn hỏi mức bồi thường của công ty bảo hiểm khi tôi đi xe máy gây tai nạn hiện nay là bao nhiêu? Hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm gồm những giấy tờ gì?_Bảo Lâm(Hà Nội)

 

Chào anh, Ban biên tập xin giả đáp như sau:

1. Bảo hiểm xe máy bắt buộc là gì? Mức bồi thường bảo hiểm khi xe máy gây tai nạn mới nhất

Bảo hiểm xe máy bắt buộc (Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe máy): Là loại bảo hiểm bắt buộc chủ xe máy, xe mô tô phải tham gia nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội. Khi xảy ra tai nạn, về nguyên tắc, bảo hiểm xe máy bắt buộc không bồi thường cho chủ xe mà thực hiện bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn do lỗi của chủ.

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì mức bồi thường bảo hiểm khi xe máy gây tai nạn như sau:

Mức bồi thường về sức khỏe, tính mạng:

– Số tiền bồi thường bảo hiểm cụ thể được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại hoặc theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quyết định của Tòa án (nếu có) nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm được quy định.

– Theo đó, mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe máy gây ra là 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn.(Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP)

Đồng thời, tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP, mức bồi thường được xác định cụ thể như sau:

+ Bồi thường tối đa: 150 triệu đồng/người với trường hợp người bị thiệt hại chết hoặc tổn thương não gây di chứng sống kiểu thực vật.

+ Bồi thường theo mức độ thương tật:

Số tiền bồi thường = Tỷ lệ tổn thương x Mức trách nhiệm bảo hiểm

Lưu ý: Nếu lỗi hoàn toàn do bên thứ ba thì công ty bảo hiểm chỉ bồi thường với tối đa bằng 50% mức quy định.

Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng (Phụ lục VI)

Mức bồi thường về tài sản:

– Mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản trong một vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm. Trong đó, mức trách nhiệm bảo hiểm về tài sản do xe máy gây ra là 50 triệu đồng/vụ tai nạn.(Theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP).

Như vậy, theo quy định trên thì có 02 mức bồi thường bảo hiểm khi xe máy gây tai nạn là mức bồi thường về sức khỏe, tính mạng và mức bồi thường về tài sản. Đồng thời, mức bồi thường tối đa cho một người trong một vụ tai nạn do xe máy gây ra là 150 triệu đồng về sức khỏe, tính mạng và 50 triệu đồng về tài sản. Tuy nhiên, mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

2. Hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm xe máy gồm những giấy tờ gì?

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 67/2023/NĐ-CP thì hồ sơ bồi thường bảo hiểm khi xe máy gây tai nạn gồm những giấy tờ sau:

(1) Văn bản yêu cầu bồi thường.

(2) Tài liệu liên quan đến xe cơ giới, người lái xe (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính hoặc bản ảnh chụp):

– Giấy chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và chứng từ nguồn gốc xe (trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký xe).

– Giấy phép lái xe.

– Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác của người lái xe.

– Giấy chứng nhận bảo hiểm.

(3) Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính hoặc bản ảnh chụp). Tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau:

– Giấy chứng nhận thương tích.

– Hồ sơ bệnh án.

– Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan Công an hoặc kết quả giám định của cơ quan giám định pháp y đối với trường hợp nạn nhân chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn.

(4) Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản:

– Hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc bằng chứng chứng minh về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn gây ra (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập giấy tờ này).

– Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

(5) Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan Công an trong các vụ tai nạn gây tử vong đối với người thứ ba và hành khách hoặc trường hợp cần xác minh vụ tai nạn có nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của người thứ ba, bao gồm: Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn hoặc Thông báo kết luận điều tra giải quyết vụ tai nạn.

(6) Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền.

(7) Quyết định của Tòa án (nếu có).

Lưu ý:

– Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có trách nhiệm thu thập và gửi doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu quy định tại (1)(2)(3), (4) và (7).

– Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập tài liệu quy định tại (5) và (6).

Như vậy, hồ sơ yêu cầu bồi thường phải bao gồm đầy đủ các giấy tờ nêu trên để chứng minh thiệt hại, xác định trách nhiệm và thực hiện bồi thường theo quy định.

Hứa Lê Huy

Vượt đèn đỏ nhường đường cho xe cứu thương có bị phạt không?

0

Khi tham gia giao thông, không ít người dù vô tình hay cố ý đã thực hiện hành vi vượt đèn đỏ. Điều này không chỉ vi phạm luật giao thông mà còn gây nguy hiểm có thể dẫn đến tai nạn giao thông. Vậy Vượt đèn đỏ nhường đường cho xe cứu thương có bị phạt không? Hãy cùng ACC tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây!

Vượt đèn đỏ để nhường đường cho xe cấp cứu: cái lý hay cái tình? | Thảo  Luận Chung | Otosaigon

Vượt đèn đỏ nhường đường cho xe cứu thương có bị phạt không?

1. Vượt đèn đỏ nhường đường cho xe cứu thương có bị phạt không?

Căn cứ Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 về những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính như sau:

1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết

2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;

3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;

4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;

5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.

2. Thấy xe cứu thương khi đang dừng đèn đỏ thì có nhường đường không?

Căn cứ Điều 22 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định về quyền ưu tiên của một số loại xe:

1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:

a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;

b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;

c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;

d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;

đ) Đoàn xe tang.

2. Xe quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.

Chính phủ quy định cụ thể tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.

3. Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.

Theo quy định trên thì cho dù tất cả mọi người có đang đứng chờ đèn đỏ mà nghe được tín hiệu phát ra từ xe cứu thương thì phải di chuyển xe sang 2 bên đường để nhường đường cho xe cứu thương được đi.

3. Không nhường đường cho xe ưu tiên bị phạt bao nhiêu?

Theo Khoản 3 và Khoản 11 Điều 5 Nghị đinh 100/2019/NĐ-CP có quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

n) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;

Vượt đèn đỏ nhường đường cho xe cứu thương có bị phạt không

Vượt đèn đỏ nhường đường cho xe cứu thương có bị phạt không

Tại Khoản 2 và Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

e) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;

4. Mức phạt khi vượt đèn đỏ là bao nhiêu?

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;

đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

e) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;

g) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;

h) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ; (bị bãi bỏ).

i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h