Home Blog Page 2

Phân biệt vạch kẻ đường màu trắng và màu vàng

0

Vạch kẻ đường có 2 màu trắng-vàng và mỗi loại vạch này có những ý nghĩa khác nhau mà người tham gia giao thông cần phân biệt rõ để tránh vi phạm Luật Giao thông.

Vạch kẻ đường là gì?

Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại. Hệ thống vạch kẻ đường được chia làm 2 nhóm tuân theo Quy chuẩn 41/2016 gồm vạch kẻ đường màu vàng và vạch kẻ đường màu trắng.

Mỗi loại vạch kẻ đường màu trắng và màu vàng lại có những ý nghĩa khác nhau. Về cơ bản thì vạch kẻ đường màu vàng rộng 15cm là vạch phân luồng cho đường trên 60km/h. Vạch kẻ đường màu trắng rộng 10cm dành cho đường từ 60km/h trở xuống. Sự khác nhau nằm ở 2 chi tiết là tốc độ của đường và độ rộng của vạch.

Phân biệt vạch kẻ đường màu vàng và trắng

Theo Quy chuẩn mới 41/2016, vạch vàng trắng không còn chia theo địa phận mà chia theo mục đích. Cụ thể, nhóm vạch phân chia hai chiều xe chạy có màu vàng và nhóm vạch phân chia các làn xe chạy cùng chiều có màu trắng.

Vạch vàng nét đứt dùng để phân chia các làn đường ngược chiều và xe được phép cắt qua làn ngược chiều từ cả hai phía.

Vạch vàng nét đứt dùng để phân chia các làn đường ngược chiều và xe được phép cắt qua làn ngược chiều từ cả hai phía.

Theo quy định mới nhất của Luật Giao thông đường bộ thì vạch kẻ đường giao thông màu vàng sử dụng phân biệt làn ngược chiều trong khi vạch trắng dùng tách làn cùng chiều.

Khi thấy vạch kẻ đường màu trắng thì đây là vạch dùng để ngăn cách, phân biệt giữa các làn trong cùng 1 chiều đường.

Vạch màu vàng để ngăn cách, phân biệt giữa 2 chiều đường ngược nhau và vạch liền không được phép đè, vạch đứt được đè.

Vạch 1.1: Vàng nét đứt

Dạng vạch đơn, đứt nét dùng để phân chia các làn đường ngược chiều, không có dải phân cách giữa. Xe được phép cắt qua để sử dụng làn ngược chiều từ cả hai phía.

Vạch 1.2: Vàng nét liền

Ý nghĩa tương tự vạch vàng nét đứt, nhưng với nét liền thì xe không được lấn làn hoặc đè lên vạch. Vạch này thường sử dụng ở đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, nguy cơ tai nạn giao thông đối đầu lớn.

Vạch 1.3: Vàng nét liền đôi

Dùng để phân chia hai chiều xe chạy cho đường có từ 4 làn xe trở lên, không có dải phân cách giữa, xe không được lấn làn, không được đè lên vạch. Vạch này thường sử dụng ở đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, nguy cơ tai nạn giao thông đối đầu lớn hoặc ở các vị trí cần thiết khác.

Vạch 1.4: Vạch vàng một đứt, một liền

Dùng để phân chia hai chiều xe chạy cho đường có từ 2 làn xe trở lên, không có dải phân cách hai chiều xe chạy, sử dụng ở các đoạn cần thiết phải cấm xe sử dụng làn ngược chiều theo một hướng xe chạy nhất định để đảm bảo an toàn. Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đứt nét được phép cắt qua và sử dụng làn ngược chiều khi cần thiết. Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét không được cắt qua vạch.

Vạch 1.5: Vạch vàng đứt song song

Vạch dùng để xác định ranh giới làn đường có thể thay đổi hướng xe chạy trên đó theo thời gian. Hướng xe chạy ở một thời điểm trên làn đường có thể đổi chiều được quy định bởi người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn, biển báo hoặc các báo hiệu khác phù hợp.

Vạch trắng nét đứt dùng để phân chia các làn xe cùng chiều.

Vạch trắng nét đứt dùng để phân chia các làn xe cùng chiều.

Vạch 2.1: Vạch trắng nét đứt

Vạch dùng để phân chia các làn xe cùng chiều. Trong trường hợp này, xe được phép thực hiện việc chuyển làn đường qua vạch.

Vạch 2.2: Vạch trắng nét liền

Vạch dùng để phân chia các làn xe cùng chiều trong trường hợp không cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác. Xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.

Nguồn: https://vtcnews.vn/phan-biet-vach-ke-duong-mau-trang-va-mau-vang-ar881556.html

Vạch kẻ đường hình con thoi mang ý nghĩa gì?

0

Vạch kẻ đường hình thoi mang ý nghĩa chỉ dẫn sắp đến chỗ có bố trí vạch đi bộ qua đường, ký hiệu là vạch 7.6

Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT, vạch kẻ đường hình thoi là vạch chỉ dẫn sắp đến chỗ có bố trí vạch đi bộ qua đường, ký hiệu là vạch 7.6.

Nói cách khác, vạch kẻ đường hình thoi giúp cảnh báo người tham gia giao thông về việc sắp đến đoạn đường được bố trí vạch đi bộ qua đường. Các bác tài cần chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường để tránh gây tai nạn đáng tiếc

Vạch 7.6 được sơn màu trắng, có dạng hình thoi với độ dài hai đường chéo lần lượt là 2,5m và 1m. Các hình thoi vẽ cách nhau từ 10 – 20m đảm bảo đủ để tài xế có thể chú ý quan sát.

Các vạch này được bố trí cách vạch đi bộ qua đường từ 30 – 50m, đủ xa để tài xế có thể giảm tốc độ và thực hiện nhường đường cho người đi bộ qua đường.

Vạch kẻ đường hình thoi ký hiệu là vạch 7.6
Vạch kẻ đường hình thoi ký hiệu là vạch 7.6 

Vạch kẻ đường nói chung là một dạng báo hiệu để hướng dẫn, điều khiển giao thông nhằm nâng cao an toàn và khả năng thông xe.

Theo Điều 9 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện bắt buộc phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ, trong đó có vạch kẻ đường. Do đó, khi thấy vạch kẻ đường hình con thoi, người tham gia giao thông phải tuân thủ chỉ dẫn của loại biển này: “Vạch 7.6 sử dụng để báo hiệu sắp đến chỗ có bố trí vạch đi bộ qua đường; đặc biệt đối với các chỗ bố trí vạch đi bộ qua đường ở giữa đoạn đường nối hai nút để cảnh báo người lái xe phải nhường đường cho người đi bộ qua đường

Như vậy, khi nhìn thấy vạch kẻ đường hình thoi, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ, chú ý quan sát vì phía trước có đường dành riêng cho người đi bộ. Trường hợp có dấu hiệu người đi bộ qua đường trong khu vực vạch dừng thì người điều khiển phương tiện còn phải dừng xe lại để nhường đường cho người đi bộ.

Các phương tiện tham gia giao thông khi thấy vạch kẻ đường hình thoi phải chú ý quan sát để nhường đường cho người đi bộ ở đoạn đường gần đó.

Nếu không chú ý quan sát tại những nơi bố trí vạch kẻ đường này, người tham gia giao thông rất dễ gây tai nạn đáng tiếc. Lúc này, người điều khiển phương tiện không chỉ bị phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông mà còn phải chịu trách nhiệm cho người bị tai nạn do mình gây ra.

Mua bảo hiểm xe máy để làm gì?

0

Mua bảo hiểm xe máy sẽ được hưởng những quyền lợi gì và mua bảo hiểm là quyền lợi hay nghĩa vụ đối với người sở hữu xe máy?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, có 2 loại bảo hiểm xe máy gồm bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm tự nguyện.

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (TNDS) bắt buộc xe máy: Là loại bảo hiểm bắt buộc chủ xe máy, xe mô tô phải có khi tham gia giao thông theo quy định của Nhà nước. Khi có tai nạn xảy ra, bảo hiểm TNDS sẽ bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn do lỗi của chủ xe cơ giới (chứ không phải bồi thường cho chủ xe).

Người bị tai nạn sẽ được bảo hiểm chi trả quyền lợi bồi thường cho những thiệt hại về người và tài sản do lỗi của chủ phương tiện gây ra theo đúng quy định của pháp luật. Người tham gia bảo hiểm sẽ không phải tự mình đền bù thiệt hại.

Bảo hiểm xe máy tự nguyện: Là loại bảo hiểm không bắt buộc. Người tham gia giao thông có thể mua thêm nhằm mang lại quyền lợi chi trả bồi thường tài chính về tài sản hoặc người ngồi trên xe (bao gồm chủ xe và người đi cùng) khi gặp tại nạn, sự cố cháy nổ hoặc trộm cướp.

Tùy vào loại hợp đồng bảo hiểm được ký giữa người mua và công ty bảo hiểm, đối tượng áp dụng, phạm vi trách nhiệm và mức bồi thường sẽ được quy định trong hợp đồng.

Mua bảo hiểm xe máy, người dân được hưởng những quyền lợi thiết thực khi tai nạn xảy ra.

Mua bảo hiểm xe máy, người dân được hưởng những quyền lợi thiết thực khi tai nạn xảy ra.

Mua bảo hiểm xe máy bắt buộc được quyền lợi gì?

Tại khoản 5 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Theo đó, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm được quy định tại Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:

– Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.

– Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:

+ Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.

+ Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.

Trường hợp người được bảo hiểm chết, mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự).

Nguồn: https://vtcnews.vn/mua-bao-hiem-xe-may-de-lam-gi-ar887315.html

Bất ngờ mức phạt vượt đèn đỏ ở các nước Đông Nam Á. Mức phạt vượt đèn đỏ tối đa: – Trung Quốc: 200 NDT, khoảng 700K ₫ – New York, Mỹ: 50 USD, khoảng 1,2 triệu ₫ – Thái Lan: 4000 Baht, khoảng 2,9 triệu đ – London: 100 bảng, khoảng 3,2 triệu ₫ – Singapore: 400 SGD, khoảng 7,5 triệu ₫ – Việt Nam: 20 TRIỆU ĐỒNG….Chi tiết tại bình luận

0

Theo Luật giao thông ở nước Đông Nam Á, mức phạt vượt đèn đỏ dựa trên mức độ vi phạm của người điều khiển phương tiện, một số trường hợp có thể bị phạt tù.

Theo Luật Giao thông Đường bộ năm 1959 của Malaysia, người lái xe không tuân thủ tín hiệu đèn giao thông có thể bị phạt ít nhất 300 RM (khoảng 1,7 triệu đồng) và tối đa 2.000 RM (hơn 11 triệu đồng). Nếu mức độ vi phạm nghiêm trọng người điều khiển phương tiện phải đối mặt với sáu tháng tù giam.

Để nâng tính răn đe khi số trường hợp vi phạm luật giao thông tăng mạnh trong thời gian qua, Malaysia đang xem xét đưa những người vi phạm luật giao thông vượt đèn đỏ ra tòa thay vì chỉ phải nộp tiền phạt như trước đây.

Bất ngờ mức phạt vượt đèn đỏ ở các nước Đông Nam Á- Ảnh 1.

Nhiều nước Đông Nam Á áp dụng mức phạt tăng lũy tiến với các trường hợp không tuân thủ đèn tín hiệu giao thông.

Còn theo luật giao thông 2023 của Thái Lan, mức phạt cao nhất với các trường hợp vượt đèn đỏ lên đến 4.000 baht (gần 3 triệu đồng).

Luật giao thông mới của Thái Lan cũng quy định mức phạt đối với người vi phạm khi vượt đèn đỏ sẽ tăng lũy tiến nếu tiếp tục vi phạm hoặc dựa trên mức độ vi phạm.

Một quốc gia Đông Nam Á khác có mức phạt lũy tiến đối với các trường hợp vượt đèn đỏ là Philippines. Theo luật giao thông 2023 của quốc đảo này, lần phạt đầu tiên sẽ là 2.000 Php (875.000 đồng), lần vi phạm thứ 2: 3.000 Php (hơn 1,3 triệu đồng) và lần vi phạm thứ 3: 10.000 Php (hơn 4,3 triệu đồng).

Theo Luật Giao thông Đường bộ Singapore, vượt đèn đỏ sẽ bị phạt tiền và trừ 12 điểm giấy phép lấy xe. Trong đó mức phạt cao nhất là 400 SGD (gần 7,5 triệu đồng) đối với các xe máy và 500 SGD (9,3 triệu đồng) đối với xe hơi khi vượt đèn đỏ ở các vùng bạc (dành cho người cao tuổi) và khu vực trường học.

Ngoài ra dựa trên mức độ vi phạm các hình phạt sẽ tăng theo tương ứng.

Theo luật giao thông năm 2009 của Indonesia, không chấp hành biển báo giao thông, trong đó có vượt đèn đỏ có thể bị phạt 500.000 IDR (hơn 785.000 đồng). Dựa trên mức độ vi phạm, hình phạt có thể bao gồm cả phạt tiền và án tù (2 tháng).
Ở Việt Nam, theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe quy định:

Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông sẽ bị phạt từ 18-20 triệu đồng (quy định cũ phạt tiền từ 4 – 6 triệu đồng).

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; sẽ bị phạt tiền từ 4-6 triệu đồng (quy định cũ phạt từ 800.000 – 1 triệu đồng).

Tính từ 15/1/2025: Có 32 trường hợp bị thu hồi nhà đất, người dân biết kẻo mất tiền oan

0

 Nhà nước sẽ thu hồi đất của người dân khi xây chợ, khu vui chơi công cộng, công trình quốc phòng an ninh, trụ sở sở chính quyền, hệ thống giao thông, thủy lợi, cấp nước, năng lượng.

32 trường hợp thu hồi đất phát triển kinh tế – xã hội

– Xây dựng công trình giao thông, gồm: cao tốc, đường ôtô, đường trong đô thị, đường nông thôn kể cả đường tránh, đường cứu nạn và đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người, điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, công trình kho bãi, nhà để ôtô; bến phà, bến xe, trạm dừng nghỉ; các loại hình đường sắt; nhà ga đường sắt; các loại cầu, hầm phục vụ giao thông; công trình đường thủy nội địa, hàng hải; công trình hàng không; tuyến cáp treo và nhà ga cáp treo; cảng cá, cảng cạn; trụ sở, văn phòng, cơ sở kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến xe; hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông mà phải thu hồi đất để lưu không; kết cấu khác phục vụ giao thông vận tải.

Tính từ 15/1/2025: Có 32 trường hợp bị thu hồi nhà đất, người dân biết kẻo mất tiền oan

Tính từ 15/1/2025: Có 32 trường hợp bị thu hồi nhà đất, người dân biết kẻo mất tiền oan

– Xây dựng công trình thủy lợi, gồm: đê điều, kè, cống, đập, tràn xả lũ, hồ chứa nước, đường hầm thủy công, hệ thống cấp nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước kể cả hành lang bảo vệ công trình thủy lợi mà phải sử dụng đất; công trình thủy lợi đầu mối kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng.

– Xây dựng công trình cấp nước, thoát nước, gồm: nhà máy nước; trạm bơm nước; bể, tháp chứa nước; tuyến ống cấp nước, thoát nước; hồ điều hòa; công trình xử lý nước, bùn, bùn cặn kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng.

– Xây dựng công trình xử lý chất thải, gồm: trạm trung chuyển; bãi chôn lấp rác; khu liên hợp xử lý, khu xử lý, cơ sở xử lý chất thải, chất thải nguy hại kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng.

– Xây dựng công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng, gồm: nhà máy điện và công trình phụ trợ; đập, kè, hồ chứa nước, đường dẫn nước phục vụ cho nhà máy thủy điện; đường dây truyền tải điện và trạm biến áp; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi nhà máy điện; hệ thống chiếu sáng công cộng.

– Xây dựng công trình dầu khí, gồm: giàn khai thác, công trình phục vụ khai thác, xử lý dầu khí, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí, nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho chứa dầu thô, kho chứa, trạm bơm xăng, dầu, khí, hệ thống đường ống dẫn, hành lang bảo vệ an toàn công trình để bảo đảm an toàn kỹ thuật; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng.

– Xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, gồm: nhà, trạm, cột ăng ten, cột treo cáp, cống, bể, ống cáp, hào, tuy nen kỹ thuật và công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan khác để lắp đặt thiết bị phục vụ viễn thông và thiết bị được lắp đặt vào đó để phục vụ viễn thông; trung tâm dữ liệu; kể cả hành lang bảo vệ an toàn các công trình để bảo đảm an toàn kỹ thuật mà không được sử dụng vào mục đích khác; hệ thống cơ sở khai thác bưu gửi và điểm phục vụ bưu chính; điểm bưu điện – văn hóa xã; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng.

– Xây dựng chợ dân sinh, chợ đầu mối.

– Xây dựng công trình tín ngưỡng, gồm: đình, đền, am, miếu và công trình tín ngưỡng hợp pháp khác.

– Xây dựng công trình tôn giáo, gồm: trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất; trường đào tạo người chuyên hoạt động tôn giáo; tượng đài, bia, tháp và công trình tôn giáo hợp pháp khác.

– Xây dựng khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng, gồm: công viên, vườn hoa, bãi tắm và khu vực dành cho vui chơi giải trí công cộng khác; công trình hội họp và hoạt động khác phù hợp với phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư ở địa phương.

– Xây dựng trụ sở cơ quan Đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức khác được nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên.

– Xây dựng trụ sở hoặc văn phòng đại diện của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội.

– Xây dựng cơ sở văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, gồm: trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, cung văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc; công trình di tích; công trình có tính biểu trưng, nghệ thuật, cung thiếu nhi, nhà thiếu nhi, trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi, nhà bảo tàng, nhà triển lãm, thư viện, cơ sở sáng tác văn học, cơ sở sáng tác nghệ thuật, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, trụ sở của đoàn nghệ thuật; công trình mở rộng, cải tạo, tu bổ, phục hồi, phát huy giá trị di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được UBND cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích; cơ sở văn hóa khác do nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động.

– Xây dựng cơ sở y tế, dịch vụ xã hội được nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, gồm: khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y tế dự phòng; dân số; kiểm nghiệm; kiểm chuẩn, kiểm định; giám định y khoa; giám định pháp y; sản xuất thuốc; sản xuất thiết bị y tế; trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội; trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội; trung tâm điều dưỡng người có công; cơ sở trợ giúp trẻ em; cơ sở tham vấn, tư vấn chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người nhiễm HIV/AIDS, người tâm thần; cơ sở cai nghiện ma túy; cơ sở nuôi dưỡng người già, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

– Xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo được nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, gồm: nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

– Xây dựng cơ sở thể dục, thể thao do nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: khu liên hợp thể thao, trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao; sân vận động, cơ sở thi đấu, tập luyện các môn thể thao.

– Xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ do nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, gồm: tổ chức nghiên cứu, phát triển, dịch vụ khoa học và công nghệ; tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; công viên khoa học, công nghệ; bảo tàng khoa học; hệ thống chuẩn đo lường.

– Xây dựng cơ sở ngoại giao, gồm: trụ sở các đại sứ quán, lãnh sự quán, văn phòng đại diện của các tổ chức ngoại giao nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ có chức năng ngoại giao; cơ sở ngoại giao đoàn do nhà nước quản lý.

– Xây dựng công trình sự nghiệp về xử lý môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, khí tượng, thủy văn, đăng kiểm, kiểm dịch động vật, thực vật.

Tính từ 15/1/2025: Có 32 trường hợp bị thu hồi nhà đất, người dân biết kẻo mất tiền oan

Tính từ 15/1/2025: Có 32 trường hợp bị thu hồi nhà đất, người dân biết kẻo mất tiền oan

– Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang, trừ trường hợp thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất; xây dựng nhà công vụ; đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư; dự án tái định cư.

– Dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu công nghệ cao; khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu công nghệ thông tin tập trung; khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu phi thuế quan trong khu kinh tế.

– Dự án khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung có quy mô lớn, tập trung đồng bộ về kết cấu hạ tầng dùng chung từ khâu sản xuất đến chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản phục vụ trên phạm vi liên huyện, liên tỉnh hoặc liên vùng; dự án trồng, bảo tồn gen cây thuốc để phát triển dược liệu y học cổ truyền.

– Thực hiện hoạt động lấn biển.

– Hoạt động khai thác khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, kể cả hạng mục công trình phục vụ cho việc khai thác, chế biến khoáng sản và hành lang bảo vệ an toàn cho việc khai thác.

– Dự án vùng phụ cận các điểm kết nối giao thông và các tuyến giao thông có tiềm năng phát triển.

– Thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị; dự án khu dân cư nông thôn.

– Nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt.

– Dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

– Xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm.

– Dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư.

– Dự án khác cần thu hồi đất thực hiện dự án, công trình vì lợi ích quốc gia, công cộng mà không thuộc các trường hợp nêu trên, Quốc hội sẽ bổ sung theo trình tự rút gọn.

So với luật cũ, Luật Đất đai mới đã nêu cụ thể và mở rộng thêm hàng loạt trường hợp nhà nước được thu hồi đất phát triển kinh tế – xã hội. Luật cũ chỉ quy định ba trường hợp nhà nước thu hồi đất phát triển kinh tế vì lợi ích quốc gia, công cộng: thực hiện dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án do Thủ tướng chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư; dự án do HĐND cấp tỉnh chấp thuận. Trong đó, việc liệt kê các trường hợp cụ thể bị thu hồi đất còn chung chung và ít hơn so với luật mới.

Luật mới nêu cụ thể 32 trường hợp thuộc diện thu hồi đất phát triển kinh tế – xã hội vừa thuận tiện cho nhà chức trách thực thi, vừa giúp người dân dễ đối chiếu để bảo vệ quyền lợi. Tuy nhiên, luật liệt kê các trường hợp cụ thể thay vì nêu nguyên tắc chung về thu hồi đất, sẽ khó bao quát hết thực tế cuộc sống, theo PGS Nguyễn Quang Tuyến (Trưởng khoa Pháp luật kinh tế, Đại học Luật Hà Nội).

Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA) đánh giá, liệt kê cụ thể các trường hợp thu hồi đất phát triển kinh tế – xã hội trong luật mới sẽ đảm bảo tính công khai, minh bạch, dễ giám sát và khắc phục tình trạng một số nơi thu hồi đất tràn lan trước đây.

Ngoài ra, Luật Đất đai mới còn quy định trường hợp thu hồi đất do chấm dứt sử dụng, do nguy cơ đe dọa tính mạng con người, do không còn khả năng sử dụng tiếp; do vi phạm pháp luật.

Từ nay: Tài xế lái xe quá 48 giờ/tuần sẽ bị phạt, Ai vi phạm xác định Tết này ‘móm’

0

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung chi tiết về việc từ ngày 1/1/2025, tài xế lái xe quá 48 tiếng/tuần sẽ bị phạt

Từ ngày 1/1/2025, tài xế lái xe quá 48 tiếng/tuần sẽ bị phạt

Từ ngày 1/1/2025, tài xế lái xe quá 48 tiếng/tuần sẽ bị phạt (Hình từ internet)

Từ ngày 1/1/2025, tài xế lái xe quá 48 tiếng/tuần sẽ bị phạt

Căn cứ Điều 64 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, có hiệu lực từ ngày 1/1/2025, quy định mới về thời gian làm việc của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ như sau:

– Thời gian lái xe của người lái xe ô tô không quá 10 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần; lái xe liên tục không quá 04 giờ và bảo đảm các quy định có liên quan của Bộ luật Lao động.

– Đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị hoạt động vận tải nội bộ và người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều này.

Hiện hành, tại Điều 65 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định thời gian làm việc của người lái xe ô tô như sau:

– Thời gian làm việc của người lái xe ô tô không được quá 10 giờ trong một ngày và không được lái xe liên tục quá 4 giờ.

– Người vận tải và người lái xe ô tô chịu trách nhiệm thực hiện quy định trên.

Như vậy, Luật mới đã bổ sung thời gian làm việc trong một tuần của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ. Khi đó, tài xế lái xe quá 48 tiếng/tuần sẽ bị phạt.

Theo Điều 23 và Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, nếu vi phạm người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Đối với chủ phương tiện sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện quá thời gian quy định.

Lưu ý: Quy định này áp dụng với đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị hoạt động vận tải nội bộ và người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ.

Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ từ 2025

Cụ thể, theo Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

– Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:

+ Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;

+ Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;

+ Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

– Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp loại xe máy chuyên dùng đang điều khiển; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Khi tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải mang theo các loại giấy tờ sau đây:

+ Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc Giấy biên nhận còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

+ Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

+ Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng theo quy định của pháp luật;

+ Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.

– Người lái xe gắn máy tham gia giao thông đường bộ phải hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ, có kỹ năng điều khiển phương tiện; đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 59 của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.

– Người tập lái xe ô tô, người dự sát hạch lái xe ô tô khi tham gia giao thông đường bộ phải thực hành trên xe tập lái, xe sát hạch trên tuyến đường tập lái, tuyến đường sát hạch, có giáo viên dạy lái hoặc sát hạch viên bảo trợ tay lái. Giáo viên dạy lái, sát hạch viên phải mang theo các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.

Kể từ 01/01/2025, giấy phép lái xe chính thức sẽ được thay đổi, người dân phải biết tránh rắc rối về sau

0

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (Luật số 36/2024/QH15 ngày 27/6/2024) quy định trường hợp người có giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (1/1/2025) có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe thì thực hiện như sau:

Từ 01/01/2025, Giấy phép lái xe chính thức sẽ được thay đổi.

Từ 01/01/2025, Giấy phép lái xe chính thức sẽ được thay đổi.

Giấy phép lái xe hạng A1 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW;

Giấy phép lái xe hạng A2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A; Giấy phép lái xe hạng A3 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B1;

Giấy phép lái xe hạng A4 được đổi, cấp lại sang chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng;

 

 

Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động;

Giấy phép lái xe hạng B1, B2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg;

Giấy phép lái xe hạng C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

Giấy phép lái xe hạng D được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

Giấy phép lái xe hạng E được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

Giấy phép lái xe hạng FB2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng BE hoặc hạng C1E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg;

Giấy phép lái xe hạng FC được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng CE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

Giấy phép lái xe hạng FD được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

Giấy phép lái xe hạng FE được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng DE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.

Bên cạnh đó, Điều 57 Luật này cũng quy định, Giấy phép lái xe bao gồm các hạng: Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;

Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg…

Quy định mới về hạng GPLX sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2025

Quy định mới về hạng GPLX sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2025

Có bắt buộc phải đổi bằng lái xe cũ theo mẫu mới từ 01/01/2025 không?

Theo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, từ ngày 01/01/2025, người có giấy phép lái xe được đổi giấy phép lái xe trong các trường hợp sau đây:

– Giấy phép lái xe bị mất;

– Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;

– Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;

– Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

– Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;

– Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Mặt khác, giấy phép lái xe được cấp trước ngày 01/01/2025 được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.

Như vậy, theo quy định trên, khi mẫu bằng lái xe mới được áp dụng từ ngày 01/01/2025, nếu bằng lái xe cũ cấp trước 01/01/2025 không thuộc các trường hợp cấp đổi nêu trên thì không phải tiến hành đổi sang mẫu mới theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT.

Lưu ý các bằng lái xe có thời hạn: Nếu từ ngày 01/01/2025 mà bằng lái xe cũ cấp trước 01/01/2025 đã hết hạn thì sẽ tiến hành cấp đổi theo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 và Thông tư 35/2024/TT-BGTVT.

Mẫu bằng lái xe sau khi cấp đổi sẽ là mẫu mới.

(Khoản 2 Điều 62, Khoản 1 Điều 89 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024)

Từ 01/2025: Biển cấm rẽ trái có còn cấm quay đầu hay không. Mức phạt là bao nhiêu….

0

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung về việc gặp biển nào xe được phép quay đầu nhưng không được rẽ trái?

Gặp biển nào xe được phép quay đầu nhưng không được rẽ trái

Gặp biển nào xe được phép quay đầu nhưng không được rẽ trái? (Hình từ internet)

Gặp biển nào xe được phép quay đầu nhưng không được rẽ trái?

Căn cứ Phụ lục B ban hành kèm theo QCVN 41:2019/BGTVT quy định về Biển số P.123a “Cấm rẽ trái” và Biển số P.123b “Cấm rẽ phải” như sau:
a) Để báo cấm rẽ trái hoặc rẽ phải (theo hướng mũi tên chỉ) ở những vị trí đường giao nhau, đặt biển số P.123a “Cấm rẽ trái” hoặc biển số P.123b “Cấm rẽ phải”. Biển không có giá trị cấm quay đầu xe.

b) Biển có hiệu lực cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) rẽ sang phía trái hoặc phía phải trừ các xe được ưu tiên theo quy định.

c) Trước khi đặt biển cấm rẽ, có thể đặt biển chỉ dẫn hướng đi thích hợp.


Như vậy, gặp biển số P.123a thì được phép quay đầu nhưng không được rẽ trái.

Mức phạt lỗi vi phạm cấm rẽ trái hiện hành

Cụ thể, Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt lỗi vi phạm cấm rẽ phải/rẽ trái với từng loại phương tiện như sau:

– Đối với người điều khiển xe ôtô và các loại xe tương tự xe ôtô:

Mức phạt lỗi vi phạm cấm rẽ phải/rẽ trái là từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

– Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy:

Mức phạt lỗi vi phạm cấm rẽ phải/rẽ trái là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

– Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng:

Mức phạt lỗi vi phạm cấm rẽ phải/rẽ trái là 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Quy định về chuyển hướng xe từ năm 2025

Theo Điều 15 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về chuyển hướng xe như sau:

– Chuyển hướng xe là tình huống giao thông mà xe rẽ trái hoặc rẽ phải hoặc quay đầu xe.

– Trước khi chuyển hướng, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau, giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu bằng tay theo hướng rẽ đối với xe thô sơ không có đèn báo hướng rẽ, chuyển dần sang làn gần nhất với hướng rẽ. Tín hiệu báo hướng rẽ hoặc tín hiệu bằng tay phải sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng. Khi bảo đảm an toàn, không gây trở ngại cho người và phương tiện khác mới được chuyển hướng.

– Khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường đường cho người đi bộ, xe thô sơ, xe đi ngược chiều và chỉ chuyển hướng khi không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người, phương tiện khác.

– Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường cao tốc, trong hầm đường bộ, trên đường một chiều, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời.

Hiện hành, tại Điều 15 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về chuyển hướng xe như sau:

– Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.

– Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.

– Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.

– Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

Gia đình nhà chồng tôi khá truyền thống, đặc biệt là khoản lễ lạt cúng giỗ. Hôm vừa rồi, mẹ chồng ốm nên tôi phải phụ trách việc nấu nướng. Một mình dậy từ sáng sớm đi chợ, rồi hùng hục nấu nướng làm 5 mâm mà chẳng ai về sớm phụ giúp. Đến 10h, khi sắp mâm lên thì mới thấy các cô em chồng xuất hiện, nhưng họ chỉ ngồi “chém gió” với nhau. Sau khi sắp xếp xong xuôi, tôi đi mời bố chồng lên cúng. Ông vào gian thờ, vừa nhìn mâm cỗ mà mặt hầm hầm rồi hất luôn xuống nền khiến thức ăn vương vãi lung tung còn bát đĩa vỡ tan tành. Tôi tái mặt không hiểu chuyện gì đang xảy ra, bố chồng liền chỉ mặt quát tôi: “Về làm dâu gần năm trời rồi mà vẫn không biết cơm cúng thế nào à, cô làm ăn thế này hả? Khó quá thì để tôi lấy vợ khác cho con trai…”

0

Tim tôi như nhảy ra khỏi lồng ngực vì vừa sợ hãi, vừa uất ức.

Tôi mới về làm dâu trưởng ở một gia đình khá truyền thống. Nhà chồng tôi rất to rộng, có nguyên một gian rộng 50m2 làm phòng thờ. Bố mẹ chồng tôi là trưởng họ nên rất coi trọng việc thờ cúng. Rằm và mùng Một hằng tháng đều phải làm cơm cúng một cách đầy đủ, gian thờ lúc nào cũng có hương khói thơm nồng.

Thật sự, khi quyết định lấy chồng, tôi đã băn khoăn rất nhiều vì sợ hãi. Mặc dù tôi là một người biết việc, cũng nấu ăn ngon, nhanh nhẹn, nhưng mỗi khi nhìn thấy bố mẹ chồng bày biện trang trí bàn thờ cúng giỗ, lễ là tôi thấy sợ bởi độ tỉ mỉ và hoành tráng.

Hôm vừa rồi là giỗ bà cô – em gái của ông nội chồng tôi, cô không lấy chồng nên bố chồng tôi chịu trách nhiệm thờ cúng và làm giỗ. Mẹ chồng tôi ốm nên bảo tôi làm mâm cơm cúng rồi gọi các em chồng về ăn. Chồng tôi có 2 cô em gái đã lấy chồng và 1 em trai đang là sinh viên.

Sáng sớm tôi đã đi chợ, hùng hục nấu nướng làm 3 mâm cỗ vì nhà đông người, lần nào về ăn cỗ, em chồng cũng sẽ kéo cả nhà về, chỉ cần 1 nhà là đã đủ ngồi 1 mâm rồi. Thế nhưng chẳng ai về sớm phụ giúp tôi, cứ đến 10h khi tôi sắp mâm lên cúng thì mới thấy xuất hiện, rồi ngồi “chém gió” với nhau chờ hóa vàng xong thì lăng xăng bưng mâm xuống để ăn.

Hôm đó cũng vậy, đúng 10h, tôi sắp mâm lên bàn thờ thì nghe tiếng ô tô của em chồng thứ 2, vài phút sau thì nhà em thứ 3 cũng về, chỉ có chú út bận học nên chưa về được. Sau khi sắp xếp xong xuôi, tôi đi mời bố chồng lên cúng. Ông vào gian thờ, vừa nhìn mâm cỗ mà mặt hầm hầm rồi hất luôn cả mâm cỗ xuống nền khiến thức ăn vương vãi lung tung còn bát đĩa vỡ tan tành. Tôi tái mặt không hiểu chuyện gì đang xảy ra, bố chồng liền chỉ mặt quát tôi: “Về làm dâu gần năm trời rồi mà vẫn không biết mắm cúng không được cho tỏi ớt à? Cô làm ăn thế này hả?”.

Hì hục làm 3 mâm cỗ cúng giỗ, nhưng vừa nhìn thấy một thứ, bố chồng tôi liền vung tay hất đổ xuống nền nhà, bát đĩa vỡ tan tành - Ảnh 1.

Ảnh minh họa

Tim tôi như nhảy ra khỏi lồng ngực vì vừa sợ hãi, vừa uất ức. Việc nhỏ này có đáng để bố chồng tôi hất đổ cả mâm cỗ không? Ông có thể bảo tôi thay bát mắm khác được mà. Cỗ nay có món nem rán nên tôi làm luôn mắm chấm nem để sau khi cúng xong là ngồi vào ăn luôn, không phải pha chế thêm gì.

Cả buổi sáng tôi vất vả hì hục, mẹ chồng thì ốm, bố chồng thì chẳng xuống bếp, em chồng đến giờ ăn mới mò về, không ai giúp tôi, giờ lại vì việc sơ ý này mà hất đổ hết công sức của tôi. Ức quá nên tôi bật khóc. Em chồng đi vào, thấy thế thì vừa gom dọn vừa nói: “Thôi bố đừng giận nữa, chị dâu còn ít tuổi nên vụng về, có gì thì bố từ từ chỉ bảo cho chị ấy quen việc”.

Nghe xong mà tôi càng ức chế, tôi là con dâu chứ có phải giúp việc đâu. Tôi đứng dậy, cởi tạp dề và nói: “Con vụng về, không đảm đương được trọng trách này, từ sau nhà có giỗ thì bố gọi các em về làm, con xin phép”.

Nói xong, tôi vào phòng cầm theo túi xách, điện thoại bỏ về nhà ngoại. Chồng tôi đi làm xa, ở nhà chẳng ai bênh vực tôi. Tôi cũng chán chẳng muốn sống trong căn nhà đó nữa. Từ hôm đó đến nay, tôi vẫn ở nhà ngoại, mặc kệ chồng gọi bảo về xin lỗi bố, tôi mặc kệ, căng quá thì tôi ly thân chứ không thể mãi nhẫn nhục được.

Đắk Lắk: X::ó:t x:a người phụ nữ đi mót cà phê kiếm thêm thu nhập bị trượt chân rơi xuống hố sâu 25m, tình hình hiện tại …

0

Cơ quan chức năng tại Đắk Lắk vừa cứu sống một người phụ nữ bị rơi xuống giếng sâu 25m khi đi mót cà phê.

Theo thông tin đăng tải trên báo Vietnamnet, người phụ nữ không may bị trượt chân rơi xuống giếng sâu và ở dưới suốt 24 tiếng trước khi được giải cứu. 

Chiều 3/1, Công an xã Ea Ngai (huyện Krông Búk) cho biết, đơn vị vừa phối hợp với người dân cứu sống người phụ nữ đi mót cà phê sau một ngày bị rơi xuống giếng sâu 25m.

Chị H. được cứu sống sau 1 ngày rơi xuống giếng sâu 25m. Ảnh: SĐ

Thông tin ban đầu, khoảng 10h hôm nay (3/1), Công an xã Ea Ngai nhận được tin báo của người dân về việc chị H. (33 tuổi, quê tỉnh Phú Yên) bị rơi xuống giếng sâu 25m tại một vườn cà phê thuộc thôn 2, xã Ea Ngai.

Ngay sau đó, Công an xã Ea Ngai đã cử lực lượng đến hiện trường tổ chức cứu nạn. Khoảng 30 phút sau, Công an xã Ea Ngai phối hợp với người dân đưa được chị H. lên khỏi giếng trong tình trạng gãy 2 chân và đa chấn thương.

Sau khi đưa được chị H. lên khỏi giếng, cơ quan chức năng đã đưa nạn nhân đến Bệnh viện Đa khoa thị xã Buôn Hồ (Đắk Lắk) cấp cứu.

Theo chị H., khoảng 10h ngày 2/1, trong lúc đang đi mót cà phê, không may chị bị trượt chân rơi xuống giếng sâu.

Về quá trình giải cứu, báo Sài Gòn Giải Phóng có đăng tải bài viết: “Thượng úy công an liều mình xuống giếng sâu cứu người bị nạn”, thông tin nhiều chi tiết xung quanh vụ việc đã xảy ra.

Theo thông tin ban đầu, khoảng 10 giờ cùng ngày, Công an xã Ea Ngai tiếp nhận tin báo có một phụ nữ bị rơi xuống giếng, thuộc địa bàn thôn 2, xã Ea Ngai.

Ngay sau đó, lực lượng Công an xã Ea Ngai tới hiện trường để hỗ trợ. Nhận thấy tình hình nguy cấp, vì giếng sâu, nạn nhân có nguy cơ ngạt thở nên lực lượng công an đã triển khai các phương án cứu hộ. Theo đó, Thượng úy Nguyễn Đức Kỷ đã ngồi vào rọ sắt để đồng đội và người dân dùng trục quay thả xuống giếng.

Thượng úy Nguyễn Đức Kỷ xuống giếng sâu để cứu người bị nạn

Khoảng 10 giờ 20 cùng ngày, lực lượng công an và người dân đã cứu người phụ nữ bị nạn lên bờ an toàn.

Được biết, người phụ nữ bị rơi xuống giếng là bà N.T.H. (ngụ tỉnh Phú Yên). Thời gian gần đây, bà H. đến Đắk Lắk hái cà phê thuê. Trưa 2-1, bà H. đi lượm cà phê thì không may bị rơi xuống giếng. Hiện, người phụ nữ này đã được đưa đến Trung tâm y tế thị xã Buôn Hồ điều trị.

Bà H. được lực lượng công an và người dân đưa lên bờ an toàn

Thượng úy Nguyễn Đức Kỷ cho biết, giếng nơi bà H. rơi xuống sâu khoảng 25m, bên dưới không có nước. Thời điểm xuống giếng, anh kiểm tra và phát hiện bà H. bị gãy hai chân, đa chấn thương nhưng còn tỉnh táo. Lúc này, anh đã đưa bà H. vào rọ sắt để đồng đội đưa lên bờ.