Home Blog Page 4

Từ 1/1/2025, che biển số xe bị xử phạt lên tới 26 triệu đồng: Các tài xế cố tình càng bị phạt nặng

0

Từ 2025, hành vi che biển số xe đối với ô tô sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 26.000.000 đồng, xe máy che biển số xe bị phạt đến 6.000.000 đồng.

Từ ngày 1/1/2025, các mức phạt vi phạm giao thông đường bộ sẽ áp dụng theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP thay thế cho các mức phạt cũ được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Che biển số xe năm 2025 đối với ô tô, xe máy bị xử phạt thế nào?

Che biển số xe ô tô

 
Theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP, người điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 26.000.000 đồng.

Như vậy, mức phạt che biển số xe ô tô năm 2025 sẽ phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 26.000.000 đồng.

Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm cũng sẽ bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe; đồng thời buộc thực hiện đúng quy định về biển số.(Điểm b khoản 8; điểm b khoản 11 và điểm b khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Che biển số xe máy

 
Theo quy định mới, người điều khiển xe gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Theo đó, mức phạt che biển số xe máy năm 2025 sẽ từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và đồng thời bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe.

(Điểm b khoản 3; điểm b khoản 8 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Quy định chung về biển số xe năm 2025

Cụ thể tại Điều 36 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về biển số xe như sau:

(1) Biển số xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 37 và Điều 39 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024; được gắn vào phương tiện giao thông đường bộ theo quy định của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 để phục vụ quản lý nhà nước.

(2) Biển số xe được phân loại như sau:

– Biển số xe nền màu xanh, chữ và số màu trắng cấp cho xe của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập;

– Biển số xe nền màu đỏ, chữ và số màu trắng cấp cho xe quân sự;

– Biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;

– Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 36 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024;

– Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “NG” cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó;

– Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “QT” cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó;

– Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;

– Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ đối tượng quy định tại điểm g khoản 2 Điều 36 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024;

– Biển số xe loại khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

(3) Biển số xe được quản lý theo mã định danh, trừ biển số xe quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.

Việc quản lý biển số xe theo mã định danh được quy định như sau:

– Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe là cá nhân, tổ chức; trường hợp tổ chức chưa có mã định danh thì quản lý theo mã số thuế, quyết định thành lập hoặc giấy tờ tương đương;

– Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được hoặc chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe được giữ lại số biển số xe trong thời hạn 05 năm để đăng ký cho xe khác thuộc sở hữu của mình; quá thời hạn nêu trên, số biển số xe đó bị cơ quan đăng ký xe thu hồi, nhập vào kho biển số xe để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;

– Trường hợp chủ xe có thay đổi thông tin về trụ sở, nơi thường trú, tạm trú thì được giữ lại số biển số xe định danh.

Từ 10/1/2025: Sang tên xe chính chủ không cần chủ cũ, chỉ cần mang đúng 1 loại giấy tờ này, thủ tục cực đơn giản mà không tốn 1 xu

0

Nhiều người mua xe cũ đi làm thủ tục sang tên xe chính chủ để được cấp biển số định danh nhưng phải mang hồ sơ về vì chủ cũ không phối hợp đi làm thủ tục thu hồi. Từ khi có quy định biển số định danh, nhiều người sở hữu xe máy cũ đi làm thủ tục sang tên xe chính chủ để tránh liên quan tới chủ cũ của xe. Tuy nhiên, nhiều trường hợp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi phải mang hồ sơ về vì chủ cũ không phối hợp.

Anh Đ.T (Q.Phú Nhuận, TP.HCM), nhân viên cửa hàng mua bán xe máy cho biết, anh đã liên hệ chủ cũ (người bán – PV) để nhờ lên làm thủ tục thu hồi biển số, giấy đăng ký nhưng họ liên tục báo bận công việcBiển số định danh: Cách làm thủ tục sang tên xe chính chủ không cần chủ cũ - Ảnh 1.

Cửa hàng xe máy cũ vắng khách từ khi có quy định về biển số định danh

 

 

“Thực ra, xe đã bán rồi, nhận tiền rồi nên họ không muốn bỏ thời gian đi làm giấy tờ gì nữa, mình cũng không làm gì được”, anh Đ.T nói.

 

 

 

Anh Minh Hoàng (ngụ Q.Bình Thạnh, TP.HCM) mua chiếc xe máy cũ có sẵn biển số TP.HCM 10 năm trước nhưng chỉ làm giấy ủy quyền tặng có công chứng của phường. Biết biển số xe anh đang đi sẽ tự động định danh cho chủ cũ từ ngày 15.8, anh muốn đi làm thủ tục sang tên nhưng cũng không có cách nào liên lạc với người đứng tên trên giấy đăng ký xe.

 

Biển số định danh: Cách làm thủ tục sang tên xe chính chủ không cần chủ cũ

Sang tên xe không cần chủ cũ thế nào?

Đại diện Phòng CSGT Công an TP.HCM cho biết, xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu thì Thông tư số 24/2023 vẫn giải quyết đăng ký sang tên.

Đầu tiên, người đang sở hữu xe cần đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi. Nếu nơi quản lý hồ sơ cùng là nơi tạm trú, thường trú của mình thì không phải làm thủ tục này.

Tiếp theo, người đang sở hữu xe mang xe đến cơ quan đăng ký xe nơi cư trú để làm thủ tục sang tên.

 

Biển số định danh: Cách làm thủ tục sang tên xe chính chủ không cần chủ cũ - Ảnh 2.

Người sở hữu xe mua bán qua nhiều đời có thể tự đi làm thủ tục sang tên mà không cần chủ cũ

 

Vũ Phượng

Người đi làm thủ tục cần xuất trình giấy tờ cá nhân và nộp hồ sơ, giấy tờ như sau:

Giấy khai đăng ký xe – ghi rõ quá trình mua bán và cam kết chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe.
Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
Chứng từ lệ phí trước bạ.
Chứng nhận thu hồi đăng ký biển số xe: có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.

Nếu cơ quan đang quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì người đang sử dụng xe nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, thay chứng nhận thu hồi đăng ký bị số xe.

Nếu người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì công an sẽ gửi thông báo cho chủ xe và cơ quan đã đăng ký cho xe đó; niêm yết công khai về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị này tại trụ sở cơ quan đăng ký xe; tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.

Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết đăng ký sang tên xe theo quy định.

Đại diện Phòng CSGT Công an TP.HCM cũng lưu ý, trước khi giải quyết sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều đời chủ, cơ quan đăng ký xe sẽ ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

Như vậy, sự khác nhau của việc sang tên xe chính chủ của xe qua nhiều đời mà có đầy đủ giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì chỉ mất 2 ngày. Còn trường hợp thiếu giấy tờ sẽ mất 30 ngày.

Từ 15.2: Người dân vi phạm một số hành vi về bảo hiểm xe máy dưới đây sẽ bị phạt từ 30 triệu đến 50 triệu đồng…

0

Theo quy định từ 15.2, một số hành vi vi phạm về bảo hiểm xe máy sẽ bị phạt từ 30 triệu đến 50 triệu đồng.

Một số vi phạm về bảo hiểm xe máy sẽ bị phạt từ 15.2Một số hành vi vi phạm bảo hiểm xe máy sẽ bị phạt. Ảnh: Xuyên ĐôngNghị định 174/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực thi hành từ ngày 15.2.2025.

 

Điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định quy định, phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

Không tuân thủ phạm vi bảo hiểm, loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, mức khấu trừ bảo hiểm, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật, quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 33, Điều 34, Điều 37, Điều 42, Điều 43, Điều 45, khoản 2 Điều 48, Điều 49, Điều 51, Điều 55, Điều 56, Điều 58 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP.

Đối chiếu Nghị định số 67/2023/NĐ-CP các lỗi hành vi vi phạm về bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới (trong đó có bảo hiểm xe máy) bị phạt tiền theo mức trên như sau:

Vi phạm giới hạn trách nhiệm bảo hiểm

Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.

Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:

Do xe máy; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.

Do xe ôtô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ôtô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.

Vi phạm phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau:

Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.

Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.

Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểmDoanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:

 

Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.

Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi giấy phép lái xe thì được coi là không có giấy phép lái xe.

Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: Giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.

Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất.

Vi phạm về mức phí bảo hiểm

Mức phí bảo hiểm của từng loại xe cơ giới được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này

Cấp đổi giấy phép lái xe trực tuyến: Từ giờ đổi bằng lái có thể làm online, thủ tục đơn giản lại chẳng tốn tiền, 6-10 ngày là có kết quả

0

Người dân khám sức khỏe làm thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe trực tuyến mức độ 4, chỉ trong vòng 6 – 10 ngày là có kết quả.

Bệnh viện 199 Bộ Công an cùng với 6 cơ sở khám, chữa bệnh tại Đà Nẵng thực hiện cấp đổi giấy phép lái xe trực tuyến mức độ 4. Ảnh: Sông HànBệnh viện 199 Bộ Công an cùng với 6 cơ sở khám, chữa bệnh tại Đà Nẵng thực hiện cấp đổi giấy phép lái xe trực tuyến mức độ 4. Ảnh: Sông Hàn

Hiện Đà Nẵng đã có 7 cơ sở khám, chữa bệnh đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình cấp giấy phép lái xe (cấp đổi giấy phép lái xe trực tuyến mức độ 4). Bệnh viện 199 – Bộ Công an đóng tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng cùng 6 cơ sở khám, chữa bệnh ở thành phố thực hiện nhiệm vụ này.

 

Người dân chỉ cần đến đây khám sức khỏe sẽ được đơn vị hỗ trợ thực hiện dịch vụ công trực tuyến đổi giấy phép lái xe, thanh toán lệ phí qua mạng và nhận kết quả tại nhà qua đường bưu điện mà không cần phải trực tiếp đến “Bộ phận một cửa” của Sở Giao thông Vận tải như trước đây.

Tại đây, Bệnh viện bố trí một bộ phận nhân viên và máy tính tại Khoa Khám bệnh để thực hiện dịch vụ nộp hồ sơ trực tuyến. Sở Giao thông Vận tải sẽ tiếp nhận, xử lý online, sau đó sẽ thông báo đến người dân.

Bác sĩ Nguyễn Thị Mỹ Lý – Trưởng khoa Khám bệnh, Bệnh viện 199 cho biết: “Bệnh viện 199 là một trong những đơn vị tiên phong thực hiện dịch vụ này. Cán bộ y tế sau khi thu thập tất cả các hình ảnh về giấy phép lái xe cũ, căn cước công dân, ảnh 4×6, trường hợp nào chưa có ảnh thì bộ phận tiếp đón cũng sẽ chụp ảnh luôn cho khách hàng.

Khách hàng chỉ cần làm các thủ tục như vậy và đóng phí 115.000 đồng. Sau đó, sẽ có một bộ phận trực tiếp đổi giấy phép lái xe online của Khoa làm việc với cán bộ Cổng thông tin điện tử của Sở Giao thông Vận tải. Giấy phép lái xe sẽ được cấp trong vòng từ 6 – 10 ngày”.Bộ phận tiếp nhận hồ sơ để thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Ảnh: Sông HànBộ phận tiếp nhận hồ sơ để thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Ảnh: Sông HànTừ tháng 9 năm 2023, Bệnh viện 199 thực hiện dịch vụ cấp đổi giấy phép lái xe mức độ 4, đến nay đơn vị đã hỗ trợ gần 700 lượt hồ sơ đăng ký cho người dân. Vì sự thuận tiện và nhanh chóng, hiệu quả, quy trình ngắn gọn, đặc biệt là khi người dân đến khám sức khỏe thực hiện cấp đổi giấy phép lái xe tại Bệnh viện 199 được lựa chọn hình thức khám thông thường hoặc chất lượng cao với chi phí hợp lý.

 

Ông Đinh Minh Phòng, 38 tuổi, trú quận Ngũ Hành Sơn chia sẻ: “Cấp đổi giấy phép lái xe trực tuyến mức độ 4 mang lại nhiều lợi ích cho người dân. Tôi thấy giảm bớt thủ tục, hồ sơ, tiết kiệm được thời gian đi lại cũng như chi phí trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân chúng tôi. Bản thân tôi thì rất hài lòng về việc này”.

Sở Giao thông Vận tải thành phố cũng đã khuyến khích các cơ sở khám, chữa bệnh đủ điều kiện khám sức khỏe của người lái xe tổ chức hướng dẫn hoặc hỗ trợ người dân nộp hồ sơ trực tuyến. Giải pháp này còn tiết kiệm nhiều thời gian của cán bộ “Bộ phận một cửa” trong việc hướng dẫn chi tiết cho từng công dân nộp hồ sơ.

Có thể xem việc thực hiện cấp đổi giấy phép lái xe trực tuyến mức độ 4 tại thành phố Đà Nẵng là bước tiến lớn trong việc khai thác dữ liệu số phục vụ cải cách hành chính, chuyển đổi số công tác cung cấp, tiếp nhận giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên môi trường mạng.

Em g/á/i tr/ó/t lỡ với người đàn ông có vợ, giờ phải ở nhờ nhà tôi, không dám về quê. Em đang ngh/é/n, chỉ thèm cá hồi, cua hoàng đế nên tôi bảo vợ chiều em 1 tí, thế mà cô ta lúc nào cũng mặt nặng mày nhẹ, chỉ mua cá chép, tôm biển cho em g/á/i ăn. Em g/á/i s/i/nh cháu được 3 hôm, vợ tôi bất ngờ tuyên bố đã thuê phòng trọ, đ/u/ổi em và cháu ra đó ở. Tôi không chấp nhận nổi, đòi ly h/ô/n thì vợ thẳng thắn nói 1 câu khiến tôi sầm mặt

0

Tôi quá thất vọng về cách hành xử của vợ. Mang tiếng chị dâu mà đối xử với em chồng còn bạc hơn người ngoài. Cứ cái đà này thì sớm muộn tôi cũng bỏ vợ.

Gia đình nhà vợ có điều kiện, nên hai vợ chồng tôi vừa lấy nhau đã được bố mẹ vợ cho căn chung cư. Còn bố mẹ tôi làm ruộng ở quê, chỉ đủ ăn đủ tiêu. Từ ngày cưới nhau đến giờ, thỉnh thoảng cô ấy cũng hay cạnh khóe. Hai vợ chồng lấy nhau mà bố mẹ chồng không cho được một xu một hào.

Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

Được cái tôi làm công chức ở ủy ban phường, công việc ổn định. Còn vợ tôi thì kinh doanh trên mạng, cũng kiếm kha khá. Nhưng cũng có tháng lỗ chổng vó. Nhìn chung công việc bấp bênh. Tuy nhiên cũng chẳng bao giờ thấy xin tiền chồng. Tôi có cho thì nhận, vợ cũng không đòi hỏi.
Trong nhà có hai anh em, nên từ nhỏ tôi đã rất thương và chiều em gái. Em gái tôi cao ráo, xinh xắn. Trước nó làm bên du lịch cũng kiếm được. Nhưng chính vì công việc phải xã giao nhiều. Nó trót bị thằng đàn ông có vợ lừa cho có bầu. Đến lúc vỡ lở ra thì đứa bé trong bụng đã to. Nó giấu nhẹm mọi chuyện không để gia đình tôi biết. Đến khi vợ thằng kia đến tận nhà đánh ghen nói mới khóc lóc kể:
“Anh ơi giúp em. Giờ em chẳng còn chỗ nào để đi nữa rồi.”
Vốn yêu thương con bé từ nhỏ. Giờ nó lại gặp hoàn cảnh này, nên tôi không nghĩ ngợi gì mà đón nó về ở cùng. Tôi bắt vợ tôi phải quan tâm về để ý đến nó, không sợ nó nghĩ quẩn mà làm liều.

“Nhà có mỗi hai anh em. Giờ nó cũng ra cơ sự này. Em công việc tự do thì ở nhà để ý đến nó. Nó thích ăn cái gì thì chiều nó. Đừng tiếc với em gái anh làm gì.”
Em tôi về ở chẳng bao lâu thì hai chị em có cãi vã. Từ nhỏ con bé được chiều nên có biết làm gì đâu. Con bé có bầu nên nghén cá hồi, cua hoàng đế, tôm hùm. Còn vợ tôi tiếc tiền nên chỉ cá chép với tôm ở chợ về cho nó. Thế là đâm ra cãi nhau, chuyện chỉ vậy thôi.
Biết chuyện, tôi mắng vợ:
“Em làm ra tiền. Mà tính toán với em gái anh từng đồng từng hào. Nó có bầu nên mới nghén ăn, mà em cũng tiếc tiền không mua cho nó. Chị em đi đâu mà thiệt.”
Lúc này chắc ức chế quá, vợ tôi mới sửng cồ lên:
“Anh đi làm cả ngày có ở nhà đâu mà biết. Cứ thấy anh về nó ra vẻ dọn dẹp này kia. Nhưng ở nhà cả ngày với em chỉ nằm với lướt điện thoại. Biết chị bận như vậy mà phụ nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa cũng không làm. Thì việc gì em phải chiều nó.”
Hai chị em cứ xích mích thế đến tận lúc em gái tôi sinh. Tôi bận đi công tác đến lúc em gái đẻ xong mới về. Một mình vợ tôi lo hết viện phí. Dù mặt cứ cau có, khó chịu.

Một tuần sau khi em gái tôi sinh. Trong bữa cơm, vợ tôi tuyên bố:
“Chị đã thuê nhà trọ cho hai mẹ con em ở gần đây. Cũng đã thông báo với bà nội về việc em có bầu và sinh con rồi. Mai bà nội lên thì bà chăm em. Chứ chị bẩn công việc, con cái không có thời gian. Không đến lúc anh em lại bảo không chăm em nên hồn.”
Bực mình vì chuyện vợ tự quyết mà không đả động gì với tôi. Tôi không kiềm chế được cho luôn vợ bạt tai. Sau đó vợ tôi gào lên:
“Cái thể loại ăn nằm với đàn ông có vợ, để bụng chửa kễnh ra thì tốt đẹp gì mà còn kênh kiệu. Nhà này bố mẹ tôi mua cho tôi chứ chẳng phải nhà của anh trai cô. Đến ở nhờ còn không biết điều, lười biếng lại đòi hỏi. Tôi đây xin tiễn vong.”
Không chịu nổi được vợ, tôi quát:
“Một là cho em gái tôi ở đây rồi chăm sóc cẩn thận. Còn không thì ly hôn. Cô tự lựa chọn”.
Nghe vậy vợ tôi vùng vằng lên trên phòng đóng sầm cửa lại. Chuyến này tôi phải dậy vợ cho đến nơi đến chốn.. Còn không thì ly hôn.

Từ bây giờ : Làm thủ tục sang tên xe chính chủ không cần chủ cũ cực dễ, không quá 7 ngày làm việc

0

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết về thủ tục sang tên xe không cần chủ cũ năm 2024.

Hướng dẫn thủ tục sang tên xe không cần chủ cũ năm 2024 (Hình từ internet)

1. Hướng dẫn thủ tục sang tên xe không cần chủ cũ năm 2024

Việc sang tên xe không chính chủ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Cụ thể, tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi và đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi có trụ sở, cư trú quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA;

Trường hợp cơ quan quản lý hồ sơ cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì không phải làm thủ tục thu hồi.

Cụ thể, các bước thực hiện thủ tục sang tên xe máy không cần chủ cũ như sau:

(1) Thủ tục thu hồi đăng ký xe, biển số xe

Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

– Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.

(2) Thủ tục đăng ký sang tên xe

Người đang sử dụng xe làm thủ tục sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú).

– Nơi đăng ký sang tên

+ Công an cấp xã nơi cư trú thực hiện sang tên xe máy.

+ Công an cấp huyện nơi cư trú thực hiện sang tên xe ô tô.

– Hồ sơ sang tên xe

Người đang sử dụng xe xuất trình giấy tờ của chủ xe và nộp giấy tờ sau:

– Giấy khai đăng ký xe (Ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe).

– Chứng từ lệ phí trước bạ.

– Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe có đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe).

Trường hợp cơ quan đang quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thay chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

(3) Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

– Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định và đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA;

– Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Cơ quan đăng ký xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, cơ quan đăng ký xe phải gửi thông báo cho chủ xe, đồng gửi cơ quan đăng ký xe đã đăng ký cho xe đó; niêm yết công khai về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng ký của tổ chức, cá nhân tại trụ sở cơ quan đăng ký xe; tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.

Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA.

2. Xe không chính chủ sẽ được định danh như thế nào?

Theo Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày 15/8/2023 mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.

– Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước 15/8/2023 thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.

– Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư 24/2023/TT-BCA.

– Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư 24/2023/TT-BCA thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.

Như vậy, theo quy định nêu trên, việc định danh biển số xe không chính chủ từ ngày 15/8/2023 như sau:

– Đối với xe không chính chủ đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số: biển số xe đó không được định danh, chủ xe được tiếp tục sử dụng để tham gia giao thông. Tuy nhiên, chủ cũ và chủ mới phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, sang tên xe theo đúng quy định của pháp luật.

– Đối với xe không chính chủ đã đăng ký biển 5 số: Biển số xe đó được mặc định là biển số định danh của người đang đứng tên trên giấy đăng ký xe.

Nói cách khác, với xe không chính chủ, biển số xe đó sẽ được quản lý theo mã định danh của chủ cũ chứ không phải người đang sử dụng phương tiện.

3. Thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký xe là bao lâu?

Căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA về giải quyết đăng ký xe như sau:

(1) Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh theo quy định tại khoản (2).

(2) Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại khoản (1).

(3) Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

(4) Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

(5) Cấp đăng ký xe tạm thời, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe:

– Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công: Sau khi người làm thủ tục kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời hoặc kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; nộp lệ phí theo quy định (đối với trường hợp đăng ký xe tạm thời), cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch vụ công;

– Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần: 01 ngày làm việc (trường hợp đăng ký xe tạm thời); không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số).

(6) Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định tại khoản (1), khoản (3), khoản (4), khoản (5), được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.

Như vậy, thời hạn giải quyết đăng ký xe được xác định theo quy định nêu trên.

Từ tháng 5/2025 người dân đi xe máy bắt buộc phải lắp cả 2 gương chiếu hậu, không sẽ bị CSGT phạt đúng không?

0

Gương chiếu hậu là một trong những yêu cầu đảm bảo về điều kiện của xe khi tham gia giao thông nhưng 1 gương liệu có đáp ứng được nhu cầu?

Gương chiếu hậu xe máy là gương dùng để quan sát phía sau giúp người đi đường đảm bảo khi rẽ, vượt… Điều đó liên quan tới an toàn giao thông cho bản thân người lái xe và cả những người cùng đi trên đường.

Có bắt buộc có cả 2 gương?

Nghị định 168/2024/NĐ-CP đã chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 nêu những quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông. Theo đó Điểm a, Khoản 1 Điều 14 xử phạt về gương chiếu hậu như sau:

1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

Trường hợp người đi xe máy mà không có gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Như vậy luật pháp không bắt buộc phải có cả 2 gương ở 2 bên trái phải nhưng nếu không có gương bên trái hoặc gương bên trái không đúng tiêu chuẩn không có tác dụng thì sẽ bị phạt.

Nếu có 1 gương mà gương bên phải thì cũng sẽ bị phạt hoặc có 2 gương nhưng gương bên trái không đúng tiêu chuẩn cũng bị phạt.

Quy định gương chiếu hậu bên trái

Quy định gương chiếu hậu bên trái

Chuẩn gương chiếu hậu bên trái như thế nào?

Tiểu mục 2.11 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2024/BGTVT về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy ban hành kèm theo Thông tư 48/2024/TT-BGTVT thì:

(1) Đối với Xe gắn máy hai bánh, Xe gắn máy ba bánh phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái.

Ngoài ra, đối với Xe mô tô hai bánh, Xe mô tô ba bánh được bố trí không đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe (xe có thùng bên), Xe mô tô ba bánh được bố trí đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái.

(2) Gương chiếu hậu sử dụng lắp trên xe là loại gương phải đáp ứng các yêu cầu được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2024/BGTVT ban hành theo ban hành kèm theo Thông tư 48/2024/TT-BGTVT.

(3) Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn. Người lái có thể điều chỉnh được vùng quan sát tại vị trí lái.

(4) Bề mặt phản xạ của gương chiếu hậu phải có dạng lồi và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50m về phía bên phải và bên trái hoặc tâm bề mặt phản xạ của gương phải cách mặt phẳng trung tuyến dọc của xe một khoảng tối thiếu là 280mm.

Gương chiếu hậu phải đảm bảo tiêu chuẩn, còn nếu có mà như không cũng sẽ bị phạt

Gương chiếu hậu phải đảm bảo tiêu chuẩn, còn nếu có mà như không cũng sẽ bị phạt

(5) Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150mm.

(6) Trong trường hợp gương không tròn, kích thước của bề mặt phản xạ phải chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78mm và phải nằm trong một hình chữ nhật có kích thước 120mm x 200mm.

Do đó người dân cần chú ý khi tham gia giao thông và đi xe máy chỉ có 1 gương, cần chú ý gương đảm bảo quan sát được phía sau và đúng tiêu chuẩn quy định.

Từ bây giờ: Xe dừng đèn đỏ quá vạch sơn bị phạt, Nhiều người vô tư vẫn không biết là mất tiền triệu

0

Nhiều người vô tư đè vạch khi dừng đèn đỏ mà không biết đây cũng là lỗi vi phạm giao thông sẽ bị xử phạt.

Thế nào là đè vạch khi dừng đèn đỏ?

Vạch kẻ đường thường được bố trí để người điều khiển phương tiện có thể phân biệt làn đường, vị trí dừng đỗ khi tham gia giao thông. Trước mỗi cột đèn tín hiệu giao thông đều được kẻ một vạch liền màu trắng cỡ lớn và người điều khiển xe phải dừng trước đó.

Theo Luật giao thông đường bộ 2008 quy định, vạch kẻ đèn đỏ là 1 dải vạch màu trắng nét liền được kẻ trước tín hiệu đèn giao thông nhằm báo hiệu khi đèn đỏ, người điều khiển phương tiện không được phép cho xe lấn qua vạch, chạm đè lên vạch này. Khi người điều khiển đè lên vạch này tức là phương tiện điều khiển đã vi phạm lỗi, cần bị xử lý phạt.

xe dừng đèn đỏ quá vạch sơn, vi phạm luật giao thông

Theo quy định, khi người điều khiển đè lên vạch dừng đèn đỏ tức là phương tiện điều khiển đã vi phạm lỗi, cần bị xử lý phạt. (Ảnh minh họa)

Khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện cần phải quan sát, chấp hành hệ thống biển báo hiệu đường bộ, các quy tắc giao thông và vạch sơn kẻ đường.

Xe ô tô dừng đèn đỏ quá vạch sơn 2025 bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

xe dừng đèn đỏ quá vạch sơn, vi phạm luật giao thông

(Ảnh minh họa)

1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm n, điểm o khoản 3; điểm a, điểm b, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm l khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm i, điểm k khoản 5; điểm a khoản 6; khoản 7; điểm b, điểm d khoản 9; điểm a khoản 10; điểm đ khoản 11 Điều này;

Như vậy, từ ngày 01/01/2025, người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô dừng đèn đỏ quá vạch sơn sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Xe máy dừng đèn đỏ quá vạch sơn 2025 bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

xe dừng đèn đỏ quá vạch sơn, vi phạm luật giao thông

(Ảnh minh họa).

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm d, điểm e khoản 2; điểm a, điểm c, điểm d, điểm h khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 4; điểm b, điểm d khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8; điểm b khoản 9; điểm a khoản 10 Điều này;

Theo điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm c khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 6; điểm c, điểm d khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; điểm đ khoản 9 Điều này;

b) Không báo hiệu bằng đèn khẩn cấp hoặc không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” theo quy định trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật (hoặc bất khả kháng khác) buộc phải đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy hoặc tại nơi không được phép đỗ xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.

Như vậy, từ ngày 01/01/2025, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy dừng đèn đỏ quá vạch sơn sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

Người điều khiển xe máy chuyên dùng dừng đèn đỏ quá vạch sơn sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Xe đạp dừng đèn đỏ quá vạch sơn 2025 bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 9. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;

b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;

c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;

Như vậy, từ ngày 01/01/2025, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác dừng đèn đỏ quá vạch sơn.

Người đi bộ, người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo dừng đèn đỏ quá vạch sơn 2025 bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 10. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không đi đúng phần đường quy định; vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định; đi qua đường không có tín hiệu bằng tay theo quy định;

b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 11. Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

1. Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không nhường đường theo quy định, không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng;

b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

Như vậy, từ ngày 01/01/2025, người đi bộ, người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo dừng đèn đỏ quá vạch sơn 2025 bị phạt tiền như sau:

– Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với người đi bộ.

– Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo.

Xe máy rẽ phải khi đèn đỏ sẽ bị phạt thế nào từ hôm nay: Phạt tiền từ 4 triệu đến 6 triệu đồng…

0

Mức phạt cụ thể là như thế nào?

Độc giả Văn Dũng

Luật sư tư vấn:

Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 11 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2025), tín hiệu đèn giao thông màu đỏ là cấm đi. Như vậy, người tham gia giao thông khi gặp đèn đỏ không được rẽ phải; trừ trường hợp những nơi có biển báo phụ cho phép được rẽ phải.

Đối với trường hợp người điều khiển xe môtô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy nếu gặp tín hiệu đèn giao thông là đỏ mà rẽ phải trái phép sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 7 và điểm b khoản 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ 1/1/2025).

Cụ thể như sau:

Phạt tiền từ 4 triệu đến 6 triệu đồng

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), lỗi này bị phạt tiền từ 800.000 đến một triệu đồng.

Căn cứ khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), mức tiền phạt cụ thể đối với lỗi này là mức trung bình của khung tiền phạt (tức 5 triệu đồng); nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt (tức là không được thấp hơn 4 triệu đồng).

Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt (tức là không được vượt quá 6 triệu đồng).

Đèn tín hiệu giao thông tại Đà Lạt. Ảnh: VNE

Giấy phép lái xe sẽ bị trừ 4 điểm

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.

Căn cứ Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, về điểm của giấy phép lái xe có những nội dung cần lưu ý sau:

– Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.

– Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.

– Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 6 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.

Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đoàn luật sư TP HCM

Nguồn: https://vnexpress.net/xe-may-re-phai-khi-den-do-se-bi-xu-phat-the-nao-tu-hom-nay-4834258.html

Suốt 7 năm ở nhà con trai, con dâu tôi luôn làm việc không mệt mỏi, rất ít khi về quê và không bao giờ lấy lương chăm sóc cháu. Chỉ thỉnh thoảng về quê có việc thì các con đưa bao nhiêu tôi lấy bấy nhiêu để lo toan công việc nhà bởi tôi vốn dĩ không có lương hưu, tiền tiết kiệm tuổi già cũng không nhiều định để dành đến cuối đời lo cho bản thân cho khỏi phiền muộn đến con cháu. Đến giờ sau một thời gian chăm sóc hai cháu nội chu toàn, các cháu cũng đã học tiểu học, mẫu giáo ổn thỏa tôi muốn trở về quê để sống vì bản thân cũng không thích cuộc sống ồn ào nơi phố thị. Thế nhưng khi đưa ra quyết định này, con trai và con dâu tôi tỏ ý không vui. Hai đứa nói: – Mẹ đã quyết thế thì chúng con cũng không cản mẹ nữa nhưng mẹ đợi thêm 7 ngày nữa rồi về ạ. – Có chuyện gì vậy con? – Cũng không có chuyện gì lớn nhưng mẹ cố gắng đợi thêm 7 ngày nữa rồi hẵng về. Lúc đó con cũng không cản mẹ nữa. Vậy nhưng tôi đã biết lý do thực sự vì sao con trai, con dâu đòi tôi ở lại nhà thêm 7 ngày sau khi vô tình nghe lén được cuộc trò chuyện của cả hai vào một buổi tối. Theo đó đã 10h đêm nhưng không ngủ được, tôi đi xuống lầu định uống cốc nước thì thấy hai vợ chồng con đang ngồi bàn bạc với nhau tôi nghe được mà s;;ố;;c đi;;ế;;ng……..Đọc tiếp dưới bình luận

0

10 giờ đêm không ngủ được tính đi xuống tầng 1 uống cốc nước, tôi nghe được cuộc trò chuyện của vợ chồng con trai.

Tôi năm nay 65 tuổi, chồng tôi mất khi mới ngoài 40. Tôi ở vậy nuôi cậu con trai duy nhất đến nay cháu cũng đã yên bề gia thất, có vợ và 2 đứa con xinh xắn, ngoan ngoãn.

Khi các cháu lập gia đình và ở lại thành phố sinh sống, tôi cũng rời bỏ quê hương lên giúp các con việc nhà cửa và chăm sóc các cháu. Hàng ngày tôi ở nhà bế đứa nhỏ cho các con đi làm, cơm nước, dọn dẹp nhà cửa và tới giờ thì đón cháu nội lớn đi học về. Suốt 7 năm ở nhà con trai, con dâu tôi luôn làm việc không mệt mỏi, rất ít khi về quê và không bao giờ lấy lương chăm sóc cháu. Chỉ thỉnh thoảng về quê có việc thì các con đưa bao nhiêu tôi lấy bấy nhiêu để lo toan công việc nhà bởi tôi vốn dĩ không có lương hưu, tiền tiết kiệm tuổi già cũng không nhiều định để dành đến cuối đời lo cho bản thân cho khỏi phiền muộn đến con cháu.

Đến giờ sau một thời gian chăm sóc hai cháu nội chu toàn, các cháu cũng đã học tiểu học, mẫu giáo ổn thỏa tôi muốn trở về quê để sống vì bản thân cũng không thích cuộc sống ồn ào nơi phố thị. Thế nhưng khi đưa ra quyết định này, con trai và con dâu tôi tỏ ý không vui.

Hai đứa nói:

 Giờ ở quê mẹ cũng không còn người thân nữa. Cô dì chú bác thì đều có gia đình riêng không ai có thể chăm sóc cho mẹ được. Chúng con nghĩ mẹ cứ ở đây giúp chúng con rồi chúng con cũng yên tâm không phải đi về nhiều vì còn các cháu nhỏ.

– Thôi mẹ cảm thấy không hợp cuộc sống ở đây cho lắm. Giờ các cháu cũng lớn rồi, các con cũng có cuộc sống riêng. Mẹ muốn về quê hương, về ở nhà mình chứ không muốn bỏ hoang, bỏ bố lúc nào cũng lạnh lẽo ở nhà một mình. Thỉnh thoảng mẹ sẽ lên thăm các con và cháu hoặc các cháu có ốm đau, các con có việc cần giúp thì mẹ vẫn sẵn sàng lên.

– Mẹ đã quyết thế thì chúng con cũng không cản mẹ nữa nhưng mẹ đợi thêm 7 ngày nữa rồi về ạ.

– Có chuyện gì vậy con?

– Cũng không có chuyện gì lớn nhưng mẹ cố gắng đợi thêm 7 ngày nữa rồi hẵng về. Lúc đó con cũng không cản mẹ nữa.

Lúc đó tôi chỉ nghĩ 7 năm tôi còn ở được thì 7 ngày cũng chẳng đáng là bao nên hoàn toàn thoải mái. Trong suốt 7 ngày đó sống thêm ở nhà con dâu tôi thấy các con có thái độ khác hẳn. Chúng đi về nhà ít hơn, đi sớm về khuya rồi không có cả thời gian chăm sóc con cái hay trò chuyện hỏi thăm mẹ như trước. Tôi bỗng chốc có chút buồn tủi:

– Chẳng nhẽ khi biết bà già này hết giá trị lợi dụng chúng đều trở mặt ngay.

Vậy nhưng thôi tôi cũng chẳng quan tâm nữa, biết vậy là đủ rồi. Tôi càng cương quyết sẽ về quê sau thái độ của chúng. Vậy nhưng tôi đã biết lý do thực sự vì sao con trai, con dâu đòi tôi ở lại nhà thêm 7 ngày sau khi vô tình nghe lén được cuộc trò chuyện của cả hai vào một buổi tối.

Theo đó đã 10h đêm nhưng không ngủ được, tôi đi xuống lầu định uống cốc nước thì thấy hai vợ chồng con đang ngồi bàn bạc với nhau:

– Đã đủ chưa anh?

– Anh nghĩ còn ngày mai nữa là đủ.

– Thôi đủ rồi thì cho mẹ về quê đi chứ nhìn việc mẹ làm em cũng thấy nản rồi.

Hóa ra là thế, chúng nó nhìn tôi đã quá chán rồi nên mong cố đủ ngày đủ tháng là đuổi tôi về quê. May mà tôi cũng biết đường tự rút lui trước. Sáng ngày hôm sau khi đang dọn dẹp quần áo thì con trai và con dâu bước vào phòng:

– Ôi sao mẹ dọn quần áo sớm thế, hôm nay mới ngày thứ 6 thôi mà.

– Thôi, 6 ngày là đủ rồi, 6 ngày là tôi đủ biết 7 năm qua là vô nghĩa.

– Mẹ nói gì vậy, chúng con không hiểu, có phải mẹ hiểu lầm gì chúng con không?

– Không có lầm, tôi đã nghe thấy cuộc trò chuyện của anh chị tối qua rồi. “Đã đủ rồi, cho bà ấy về quê đi, em nhìn mặt cũng nản rồi”. Có phải cô nói thế không?

– Dạ, thì cũng đúng là con nói thế nhưng sự thật có lẽ là mẹ hiểu theo hướng khác.

Lúc đó con trai bắt đầu phân trần, hóa ra các con lập cho tôi một tài khoản tiết kiệm và 7 ngày qua chúng tích cực làm thêm việc để hoàn thành cuốn sổ 500 triệu sớm hơn dự định và gửi tới tay tôi. Nói xong con dâu đưa vào tay tôi:

– Đây là tất cả tấm lòng của chúng con để bày tỏ lòng biết ơn đối với mẹ. Mẹ đã chăm sóc cho chúng con và đặc biệt là chăm sóc cho các cháu để chúng con yên tâm làm ăn và ổn định cuộc sống. Mẹ đừng hiểu lầm, chúng con buồn lắm.

Mở cuốn sổ tiết kiệm ra tôi vô cùng sốc vì quả thực số tiền 500 triệu mang tên tôi. Chưa kịp hết bất ngờ, hai đứa cháu từ ngoài cửa bước vào tặng bà một tấm ảnh gia đình:

– Chúng cháu nói bà chờ 7 ngày cũng là chờ để tấm ảnh này được hoàn thành đẹp đẽ nhất, tặng bà, bà mang về quê để lúc nhớ bọn cháu thì ngắm tạm nha bà ơi. Thỉnh thoảng chúng cháu sẽ về thăm bà.

Nghe con trai, con dâu và các cháu nói, tôi òa lên khóc vì xúc động và cũng ân hận khi lại nghĩ sai. Giờ đây lại quyến luyến chẳng muốn về.