Home Blog

4 trường hợp cần đi cấp đổi lại Sổ Đỏ theo mẫu mới: Cố giữ lại bị phạt nặng

0

4 trường hợp cần đi cấp đổi lại Sổ đỏ 

Theo khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:

– Trường hợp 1. Tất cả những người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10/12/2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (giấy chứng nhận mới hiện đang áp dụng).

Ai cần cấp đổi lại Sổ đỏ
Ai cần cấp đổi lại Sổ đỏ

Trước ngày 10/12/2009 (trước ngày Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) tại Việt Nam có các loại Giấy chứng nhận như:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

Để thống nhất quản lý và tránh gây khó khăn cho người dân, từ ngày 10/12/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo đó, các loại giấy chứng nhận cấp trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý, người được cấp có nhu cầu đổi sang loại Giấy chứng nhận mới thì được quyền đổi.

– Trường hợp 2. Tất cả những trường hợp mà người dân đang sở hữu giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng thì nên cấp đổi lại để tránh thiệt thòi.

Trường hợp cần cấn đổi lại Sổ đỏ
Trường hợp cần cấn đổi lại Sổ đỏ

– Trường hợp 3. Tất cả những trường hợp đã thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất; thì bắt buộc phải cấp đổi lại sổ đỏ – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Trường hợp 4. Tất cả những trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng thì nên cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Ai mua bán nhà đất Giấy tờ viết tay, chỉ cần làm đủ 4 điều này sẽ được cấp Sổ Đỏ ngay trong năm nay

0
Theo quy định muốn cấp sổ đỏ cho trường hợp mua bán nhà đất giấy viết tay cần có đủ các bước này, đó là gì?
Giấy thủ công

Mua bán nhà đất  giấy viết tay là gì?

Mua bán nhà đất giấy viết tay là thỏa thuận dân sự giữa hai bên mua và bên bán không có sự xác nhận của chính quyền địa phương, cơ quan văn phòng luật. Bởi vậy, trong nhiều tình huống sẽ không đảm bảo được tính pháp lý của giao dịch mua bán nhà đất. Đồng thời, sẽ không được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên, trong một số tình huống việc mua bán nhà đất vẫn có thể tiến hành làm sổ đỏ. Những người mua bán nhà đất giấy viết tay muốn được cấp sổ đỏ cần làm đủ 4 bước sau. Đó là những bước nào?

Giấy thủ công

Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất mua bằng giấy viết tay.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, người sử dụng đất có đất được mua, tặng cho bằng giấy viết tay thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng khi thuộc một trong 2 trường hợp sau đây và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Ai mua bán nhà đất giấy viết tay được cấp sổ đỏ

Ai mua bán nhà đất giấy viết tay được cấp sổ đỏ

– Đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 1.1.2008.

– Đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 1.1.2008 đến trước ngày 1.7.2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/ND-CP.

Theo đó, thủ tục cấp sổ đỏ đối với đất mua bằng giấy viết tay được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ

– Trường hợp 1: Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.

– Trường hợp 2: Cá nhân, hộ gia đình không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

+ Địa phương có bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận một cửa.

+ Địa phương chưa thành lập một phận một cửa thì nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký đất đai (Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nếu chưa có chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai).
Mua bán nhà đất giấy viết tay làm gì để được cấp sổ đỏ

Mua bán nhà đất giấy viết tay làm gì để được cấp sổ đỏ

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa nộp lệ phí thì trong thời gian tối đa 3 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ.

– Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

Trong giai đoạn này, khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, người nộp hồ sơ nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và lưu giữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận  Giấy chứng nhận.

Bước 4: Trả kết quả

Giấy chứng nhận sẽ được trao cho người dân trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong thủ tục.

Thời hạn giải quyết hồ sơ cấp sổ đỏ đối với đất mua bằng  giấy viết tay là bao lâu?

Căn cứ quy định tại Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn giải quyết hồ sơ cấp sổ đỏ đối với đất mua bằng giấy viết tay được xác định như sau:

– Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì được tăng thêm 10 ngày.

Cách xây trang trại trên đất nông nghiệp đúng luật bạn nên biết

0

Hiện nay, tình trạng sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích diễn ra rất phức tạp, tràn lan do nhiều người chưa nắm rõ quy định của pháp luật. Vì vậy, đất nông nghiệp có được xây trang trại không là một câu hỏi được nhiều người quan tâm.

Chợ nông sản

Có được làm trang trại trên đất nông nghiệp không?

Căn cứ tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định nhóm đất nông nghiệp gồm các loại đất: Đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác); Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác (dùng để xây dựng chuồng trại, nhà kính và các loại nhà khác phục vụ nghiên cứu thí nghiệm các giống vật nuôi, cây trồng).

Theo quy định trên, người sử dụng đất có thể thực hiện việc xây dựng công trình trên đất nông nghiệp trong các trường hợp sau:

– Xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt.

– Xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, các loại động vật khác được pháp luật cho phép và xây dựng các loại nhà khác gắn liền với khu vực chuồng trại để phục vụ cho chăn nuôi.

Xây trang trại trên đất nông nghiệp thế nào cho hợp pháp?

Chợ nông sản

Cá nhân, hộ gia đình xây trang trại trên đất nông nghiệp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy định.

Cụ thể, theo quy định mới nhất tại Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động trong đó gồm:

– Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm.

– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm.

– Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm…

Trồng cây gì được đền bù cao nhất khi Nhà nước thu hồi đất?

0

Mức đền bù cho cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất có thể ảnh hưởng đáng kể đến cuộc sống của người dân. Nhiều người thắc mắc, vậy trồng cây gì được đền bù cao nhất khi Nhà nước thu hồi đất? 

 

1. Thế nào là đền bù về cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất?

Về khái niệm thu hồi đất, theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì:

“Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”.

Hiện nay, pháp luật nước ta quy định ba nhóm trường hợp thu hồi đất, song trường hợp thu hồi đất có bồi thường về cây trồng phổ biến là trường hợp thu hồi đất phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh; mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 61 và 62 Luật Đất đai năm 2013.
Về khái niệm bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất thì cho đến nay, Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản có liên quan vẫn chưa có khái niệm chính xác, khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy định khái niệm “bồi thường về đất”:

“Việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”.

Vì vậy có thể hiểu cây trồng được đền bù khi thu hồi đất là những cây trồng được người nông dân trồng trước đó, tuy nhiên một thời gian thì khu vực đất trồng đó được nhà nước làm những dự án như xây dựng nhà máy, làm cầu đường, làm đô thị, phân khu, phân lô…
Theo quy định thì Nhà Nước sẽ dựa trên số lượng cây trồng cũng như tùy thuộc từng loại cây trồng cụ thể mà sẽ bồi thường cho các hộ dân.
Nhà nước sẽ tiến hành bồi thường cho những trường hợp bị thu hồi khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất mà người sử dụng đất bị thiệt hại về tài sản do quá trình thu hồi đất gây ra.

trồng cây gì được đền bù cao nhấtTrồng cây gì được đền bù cao nhất khi Nhà nước thu hồi đất? (Ảnh minh họa)

2. Cây gì được đền bù cao nhất khi thu hồi đất?

Khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất mà người sử dụng đất bị thiệt hại về tài sản do quá trình bồi thường gây ra thì được Nhà nước tiến hành bồi thường.
Theo nguyên tắc đền bù cây trồng khi thu hồi đất được quy định cụ thể tại Điều 90 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

“1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;
d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng”

Theo quy định trên, khi Nhà nước thu hồi đất mà có thiệt hại cho cây trồng thì việc bồi thường được tính như sau:

– Trường hợp 1: Bồi thường với cây trồng hằng năm

Mức bồi thường được tính theo giá trị sản lượng của vụ thu hoạch.
Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.

– Trường hợp 2: Bồi thường với cây trồng lâu năm

Mức bồi thường được tính theo giá trị sẵn có của vườn cây lâu năm theo khung giá ở địa phương vào thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất.
Ngoài việc bồi thường đối với đất (nếu đủ điều kiện được bồi thường) thì còn được bồi thường đối với cây trồng lâu năm bị thiệt hại. Mỗi địa phương giá của vườn cây lâu năm tại ở từng thời điểm là khác nhau.

– Trường hợp 3: Bồi thường với cây trồng có thể di chuyển đến nơi khác

Trường hợp cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến nơi khác thì sẽ được bồi thường phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
Thông thường việc bồi thường với cây trồng có thể di chuyển đến nơi khác áp dụng với các loại cây trồng lâu năm.

– Trường hợp 4: Bồi thường về rừng

Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây.

Theo nguyên tắc trên, có thể thấy trong tất cả các loại cây trồng, cây trồng lâu năm là loại cây được tính giá trị đền bù “có lợi” nhất đặc biệt là cây ăn quả.

Điều này được thể hiện rất rõ trong các quyết định về mức bồi thường cây trồng khi thi hồi đất  được UBND cấp tỉnh tại các địa phương ban hành. Cụ thể có thể kể đến:

– Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND tỉnh Hưng Yên về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên: Cây lâu năm được tính theo giá trị hiện có của vườn cây.

Nếu cây mới đầu tư: Bồi thường chi phí mua cây, chi phí khác và công chăm sóc. Cây lâu năm trong vụ thu hoạch: tính bồi thường theo đường kính gốc hoặc đường kính tán lá. Đối với cây phải chặt bỏ: bồi thường chi phí chặt hạ.

– Quyết định 10/2017/QĐ-UBND Thành phố Hà Nội về các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND thành phố về bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP Hà Nội;

– Quyết định 05/2021/QĐ-UBND của UBND Thành phố Đà Nẵng về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Ví dụ: Các cây: Chanh, Cam, Quýt, Bưởi: Nếu có quả – 300.000 đồng/1 cây. Chưa có quả: 250.000 đồng/1 cây. Cây mới trồng 1- 2 năm: 117.000 đồng/1 cây. Cây con: 10.000 đồng/1 cây….

Như vậy, căn cứ vào bảng giá đền bù thiệt hại đối với cây trồng khi thu hồi đất, có thể kể đến một số loại cây trồng có giá đền bù cao nhất như sau:

– Cây ăn quả cây công nghiệp lâu năm: cây vải, cây táo, mận, nhãn, lê, lựu, vú sữa, chanh…

– Cây trồng thời vụ: củ mì, khoai, mía, đậu, rau, lứa nước…

– Cây lâu năm: xoan, tre, bạch đàn, nứa…

– Cây hoa, cây cảnh

Trong danh mục đền bù thiệt hại khi thu hồi và giải phóng mặt bằng thì danh sách những cây trên đều được bồi thường với mức giá tốt nhất. Vì vậy mọi người có thể trồng thêm những cây này để được đền bù ở mức giá cao nhất.

3. Cây trồng cần đáp ứng điều kiện gì để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất?

Theo Điều 88 Luật Đất đai năm 2013, nhà nước sẽ cung cấp bồi thường đất và tài sản trên đất theo nguyên tắc cụ thể. Vì vậy, để có thể nhận được bồi thường từ nhà nước, cây trồng phải đáp ứng các yêu cầu sau:

Thứ nhất, cây trồng phải được tuân thủ quy định pháp luật. Theo Điều 6 và Điều 92 của Luật Đất đai năm 2013, cây trồng chỉ được coi là hợp pháp khi thỏa mãn 3 yếu tố sau đây:

– Cây trồng phải được trồng trên đất sử dụng đúng mục đích.

– Cây được trồng trước khi có kế hoạch, quyết định thu hồi đất;

– Đúng quy hoạch, đúng kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện.

Thứ hai, cây trồng đó đã gánh chịu những thiệt hại do việc thu hồi đất của Nhà nước. Nói cách khác, hoạt động thu hồi đất chính là nguyên nhân gây ra trực tiếp những thiệt hại cho cây trồng. Thiệt hại này là hậu quả trực tiếp của hoạt động thu hồi. Có mối quan hệ nhân quả giữa hai vấn đề này.

Đất nông nghiệp tự khai hoang trước 1.7.2014 được cấp sổ đỏ?

0

Để trả lời cho câu hỏi đất nông nghiệp tự khai hoang trước 1.7.2014 có được cấp sổ đỏ không, bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây.

4 nội dung vô cùng có lợi cho người bị thu hồi đất. Người dân không biết sớm là thiệt

0

Giá đền bù đất; bồi thường bằng nhà ở, đất ở; hỗ trợ giao thêm đất… là những quyền lợi mới người dân nếu bị thu hồi đất nhận được khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực.

Kể từ 2025, đất nông nghiệp bị thu hồi được bồi thường bằng nhà ở?

0

Luật Đất đai 2024 có nhiều chính sách thay đổi liên quan tới bồi thường, tái định cư. Dưới đây là những quy định mới nhất theo Luật đất đai 2024 về bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp. Liệu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi được bồi thường bằng nhà ở hay không?

Từ 2025, đất nông nghiệp bị thu hồi được bồi thường bằng nhà ở?

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà đủ điều kiện được bồi thường thì khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường bằng:

– Đất nông nghiệp;

– Tiền;

– Đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi;

– Nhà ở.

Đất nông nghiệp bị thu hồi được bồi thường bằng nhà ở?

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà đủ điều kiện được bồi thường thì khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường bằng:

– Đất nông nghiệp; hoặc

– Tiền; hoặc

– Đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi; hoặc

– Nhà ở.

Đối chiếu với quy định tại Điều 74, Điều 77 Luật Đất đai năm 2013, hiện nay, hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi chỉ được bồi thường về đất bằng đất nông nghiệp hoặc tiền (trong trường hợp không có đất nông nghiệp để bồi thường).

Đồng thời, khoản 6 Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định, người bị thu hồi đất nông nghiệp đủ điều kiện bồi thường mà có nhu cầu bồi thường bằng đất ở/nhà ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng giao đất ở/nhà ở tái định cư.

Như vậy, từ ngày 01/01/2025 – khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi có đủ điều kiện bồi thường thì có thể được bồi thường bằng nhà ở.

Tuy nhiên, đối chiếu với nguyên tắc bồi thường về đất tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024, vẫn sẽ ưu tiên bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc tiền.

Nếu được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng nhưng phải đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Nói tóm lại, từ năm 2025, người có đất nông nghiệp bị thu hồi có khả năng được bồi thường bằng đất ở, nhà ở (hiện nay chỉ quy định bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc tiền).

Từ 2025, đất nông nghiệp bị thu hồi được bồi thường bằng nhà ở?
Từ 2025, đất nông nghiệp bị thu hồi được bồi thường bằng nhà ở? (Ảnh minh họa)

Điều kiện được bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp

Theo Điều 95 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi đất được bồi thường về đất khi đáp ứng các điều kiện sau:

 

  • Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở/Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất/Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
  • Có quyết định giao đất/quyết định cho thuê đất/quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
  • Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
  • Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Trên đây là thông tin về việc từ 2025, đất nông nghiệp bị thu hồi được bồi thường bằng nhà ở. Nếu còn bất kỳ thắc mắc, bạn đọc hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 19006192 để được tư vấn miễn phí, nhanh chóng.

Thủ tục, hồ sơ xin cấp sổ đỏ đất ao và những giấy tờ cần phải có

0
Đất ao muốn được cấp sổ đỏ phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Dưới đây là hồ sơ, giấy tờ và thủ tục xin cấp sổ đỏ đất ao người dân nên nắm rõ.

 

Đất ao là gì?

Pháp luật hiện hành không quy định thế nào là đất ao. Tuy nhiên, đất ao có thể hiểu là khu vực đất trũng sâu xuống, có nước đọng lại, được hình thành tự nhiên hoặc nhân tạo.

Đất ao thuộc nhóm đất nông nghiệp dùng để chăn nuôi thủy sản, phục vụ sản xuất nông nghiệp. Riêng trường hợp đất ao được xác định là đất ở khi phần diện tích đất ao ở trong cùng một thửa đang có nhà ở (theo Điều 103 Luật Đất đai 2013).

Điều kiện cấp sổ đỏ cho đất ao?

Cũng giống như các loại đất khác, để được cấp sổ đỏ đất ao cần phải đảm bảo các điều kiện như sau:

– Đất ao không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai.

– Đất không có tranh chấp.

– Thuộc đối tượng được cấp sổ đỏ theo quy định…

Cấp sổ đỏ đất ao cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Ảnh minh hoạ: Laodong.vn
Cấp sổ đỏ đất ao cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Ảnh minh hoạ

Những  giấy tờ cần có khi làm hồ sơ cấp sổ đỏ cho đất ao?

Cá nhân, hộ gia đình xin cấp sổ đỏ đất ao chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.

Văn bản xác nhận đã đăng ký đất đai (nếu có).

– Biên lai/hóa đơn kê khai, đóng nộp thuế với Nhà nước (nếu có).

–  Giấy tờ tùy thân của người sử dụng đất (Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu).

– Giấy tờ về tặng cho, thừa kế, chuyển nhượng diện tích đất bao gồm cả phần diện tích đất ao.

– Giấy tờ về đo đạc, tách thửa đất trong trường hợp diện tích đất ao có nguồn gốc từ việc tách thửa.

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh được miễn, giảm tiền sử dụng đất (nếu có).

Thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất ao năm 2023

Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục cấp sổ đỏ cho đất ao được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ đất ao tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối; hoặc bộ phận một cửa cấp huyện.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan chức năng sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung. Nếu hồ sơ hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết thông tin vào sổ tiếp nhận và hướng dẫn người nộp hồ sơ ngày hẹn trả kết quả.

Ưu đãi nhà hàng

Bước 3: Giải quyết yêu cầu. Cá nhân, hộ gia đình khi nhận được thông báo sẽ phải nộp các khoản tiền như: Lệ phí cấp giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).

Sau đó, người nộp hồ sơ giữ toàn bộ hoá đơn, chứng từ xác nhận việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi tới nhận sổ đỏ.

Bước 4: Trả kết quả. Thời gian trả kết quả không quá 30 ngày kể từ khi hồ sơ hợp lệ. không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Mức phạt không thắt dây an toàn với xe ô tô năm 2025

0

Sau đây là mức xử phạt hành chính với lỗi không thắt dây an toàn trên  xe ô tô với người điều khiển  xe và người ngồi tại vị trí có dây an toàn trên xe ô tô.

Theo Điều 10 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về những quy tắc chung khi tham gia giao thông đường bộ như sau:

– Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông đường bộ khác.

– Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.

– Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em.

Như vậy, người lái xe ô tô và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.

2. Mức phạt không thắt dây an toàn với xe ô tô năm 2025

Sau đây là mức xử phạt hành chính với lỗi không thắt dây an toàn khi điều khiển xe ô tô và khi ngồi trên xe tô tô tại vị trí có dây an toàn theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP:

Đối tượng Hành vi vi phạm Mức xử phạt Mức trừ điểm GPLX CSPL
Người điều khiển xe ô tô Không thắt dây đai an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường. 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng Không có Điểm k khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP
Chở người trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy. 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng Không có Điểm l khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP
Người được chở trên xe ô tô tại vị trí có trang bị dây đai an toàn Không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy. 350.000 đồng đến 400.000 đồng Không có Khoản 4 Điều 12 Nghị định 168/2024/NĐ-CP

3. Các hạng giấy phép lái xe ô tô mới nhất

Theo khoản 1 Điều 57 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về các hạng giấy phép lái xe ô tô như sau:

– Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại  xe ô tô quy định cho giấy phép lái  xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;

– Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B;

– Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1;

– Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;

– Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1;

– Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2;

– Hạng BE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

– Hạng C1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

– Hạng CE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;  xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc;

– Hạng D1E cấp cho người lái các loại xe  ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

– Hạng D2E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

– Hạng DE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.

Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-phap-luat-moi/vn/ho-tro-phap-luat/chinh-sach-moi/77804/muc-phat-khong-that-day-an-toan-voi-xe-o-to

Điều kiện cấp sổ đỏ cho đất khai hoang năm 2025

0

Hiện nay, việc người dân sử dụng đất khai hoang không giấy tờ khá phổ biến, nhưng vẫn có thể được cấp sổ đỏ nếu đủ điều kiện.