Home Blog

Mức giá đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp sẽ tăng từ tháng 8.2024? Bà con chuẩn bị nhận số tiền lớn chưa từng có

0

Mức giá đền bù đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi có thể sẽ tăng sau khi Luật Đất đai 2024 chính thức có hiệu lực từ ngày 1.8.2024.

Mức giá đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp có thể sẽ tăng từ tháng 8.2024

Mức đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp sẽ cao hơn từ tháng 8.2024. Ảnh minh họa: Hữu Chánh

Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 1.8.2024, có nhiều điểm mới giúp bảo vệ quyền lợi của người dân liên quan đến việc bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp.

Về việc bồi thường bằng nhà ở hoặc đất ở, căn cứ theo Khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình hay cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định thì khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường bằng đất nông nghiệp, tiền, đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc nhà ở.

Ngoài ra, tại Khoản 6 Điều 111 Luật Đất đai 2024 cũng đã nêu hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở mà đủ điều kiện bồi thường theo quy định mà có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.

Do đó, căn cứ theo quy định nêu trên, khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện bồi thường theo quy định thì có thể được bồi thường bằng nhà ở.

Ngoài ra, đối với trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì sẽ vẫn được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Đối với trường hợp người có đất thu hồi, nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở cũng được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc nhà ở.

Đáng chú ý, căn cứ điều 159 Luật Đất đai 2024, bảng giá đất được xây dựng theo khu vực và vị trí. Theo đó, đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì việc xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.

Sau khi bỏ khung giá đất, các địa phương sẽ tự quyết định bảng giá đất cũng như điều chỉnh bảng giá đất mỗi năm một lần để phù hợp với giá đất của thị trường. Giá đất sẽ tiệm cận với thị trường và kéo theo giá đền bù sẽ tăng.

Thủ tục cấp đổi Sổ đỏ để ghi theo diện tích thực tế

0

Căn cứ Khoản 24 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, khi đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất mà diện tích thực tế nhỏ hơn so với diện tích trên sổ đỏ thì người sử dụng đất được cấp đổi sổ đỏ để xác định diện tích theo số liệu đo đạc thực tế.

SẮP XẾP, SÁP NHẬP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH: Người dân có phải đổi giấy tờ, sổ đỏ?

0

Việc sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính, không bắt buộc phải thực hiện điều chỉnh, chuyển đổi, chỉnh lý biến động trên các loại giấy tờ nếu như chưa hết thời hạn. Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản (sổ đỏ) vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.

SẮP XẾP, SÁP NHẬP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH: Người dân có phải đổi giấy tờ, sổ đỏ?- Ảnh 1.

Sắp xếp bộ máy: Hồ sơ, thủ tục vẫn đảm bảo thông suốt

HĐND TPHCM phối hợp với Đài Truyền hình TPHCM thực hiện Chương trình “Dân hỏi – Chính quyền trả lời” số tháng 3/2025 với chủ đề “Tinh gọn sắp xếp tổ chức bộ máy – Nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp trên địa bàn TP”.

Theo Trang thông tin điện tử TPHCM, tại chương trình, cử tri TPHCM cho rằng việc tinh gọn sắp xếp tổ chức bộ máy là chủ trương lớn góp phần nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp.

Tuy nhiên, cử tri cho rằng, TP cần nhanh chóng ổn định bộ máy để đi vào hoạt động, không để khoảng trống trong việc phục vụ người dân.

Đồng thời, chính quyền TP cần có giải pháp để đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

Trao đổi về vấn đề này, Phó Giám đốc Sở Nội vụ Nguyễn Bắc Nam cho biết, hiện TPHCM đã hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị, cơ quan chuyên môn, đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp từ cấp TP đến cấp quận, huyện và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/3.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, hiện nay các hồ sơ, thủ tục vẫn được đảm bảo thông suốt và phục vụ tốt theo yêu cầu của người dân và doanh nghiệp.

Theo đồng chí Nguyễn Bắc Nam, hiện nay TP chuẩn bị các dự thảo, đề án để thực hiện theo chỉ đạo của Trung ương về tiếp tục sắp xếp một số tỉnh, thành, không tổ chức cấp huyện và tiếp tục sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã.

Đối với các trường hợp cán bộ tiếp tục công tác, TP đang tập trung thực hiện một số giải pháp mạnh mẽ.

Trong đó, TP xây dựng và triển khai đề án Xây dựng nền công vụ hiện đại, đáp ứng yêu cầu ngày càng hiện đại và hội nhập. Đồng thời, TP tiếp tục triển khai đề án đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ lãnh đạo, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên môn, chuyên sâu giai đoạn 2026 – 2030.

Cụ thể, năm 2025, TP sẽ bồi dưỡng cho khoảng 32.000 cán bộ, công chức, kể cả đào tạo trong và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, phục vụ người dân.

Bên cạnh đó, TP chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chủ động sắp xếp, bố trí các lớp đào tạo, bồi dưỡng tại cơ quan, đơn vị. Cử nhân sự tham gia các lớp bồi dưỡng, đào tạo do Trung ương và TPHCM tổ chức. Trong đó ưu tiên đối với đội ngũ cán bộ, công chức có tiếp nhận nhiệm vụ mới và có chuyển đổi chức năng, nhiệm vụ từ đơn vị này sang đơn vị khác.

SẮP XẾP, SÁP NHẬP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH: Người dân có phải đổi giấy tờ, sổ đỏ?- Ảnh 4.

Ủy viên của Thường trực, Trưởng Ban Pháp chế HĐND TP Phạm Quỳnh Anh kết luận tại chương trình

Thực hiện ngay việc công khai lại các thủ tục hành chính

Để việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp thông suốt, không gián đoạn khi sắp xếp tổ chức bộ máy, Phó Chánh văn phòng UBND TPHCM Đinh Thị Thanh Thủy cho biết, UBND TP đã chỉ đạo các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện, TP Thủ Đức sau khi sắp xếp, hợp nhất tổ chức bộ máy chủ động thực hiện ngay việc công khai lại các thủ tục hành chính.

Việc công khai được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của đơn vị và các hình thức phù hợp khác như: các phương tiện thông tin đại chúng, Fanpage, niêm yết tại trụ sở đơn vị… để người dân và doanh nghiệp có thể tiếp cận và thực hiện khi có nhu cầu.

Ngoài ra, UBND TP cũng giao Trung tâm Chuyển đổi số TP chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, TP Thủ Đức kịp thời cập nhật các thay đổi của các thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của TP; điều chỉnh kỹ thuật của Hệ thống đảm bảo việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp thuận tiện, không gián đoạn.

Sáp nhập đơn vị hành chính: Không bắt buộc phải điều chỉnh, chuyển đổi, chỉnh lý biến động trên các loại giấy tờ

Trao đổi về việc sáp nhập đơn vị hành chính, đồng chí Đinh Thị Thanh Thủy cho biết, việc sáp nhập đơn vị hành chính, không bắt buộc phải thực hiện điều chỉnh, chuyển đổi, chỉnh lý biến động trên các loại  giấy tờ nếu như chưa hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền.

Tuy nhiên, khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu điều chỉnh, chuyển đổi, chỉnh lý trên các loại giấy tờ, sẽ liên hệ UBND phường sau sắp xếp để được giải thích, hướng dẫn việc liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh, chuyển đổi, chỉnh lý trên các loại giấy tờ.

Phó Giám đốc Sở Tài chính TPHCM Đỗ Đăng Ái cho biết, TPHCM đã thực hiện sáp nhập 3 cơ quan có liên quan Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp.

Trong quá trình sáp nhập, 3 đơn vị chủ động thực hiện công việc được thông suốt, liên tục, đặc biệt là việc tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp. Đến nay, việc giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo ổn định, liên tục, thông suốt, không bị gián đoạn.

SẮP XẾP, SÁP NHẬP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH: Người dân có phải đổi giấy tờ, sổ đỏ?- Ảnh 6.

Sáp nhập đơn vị hành chính: Các Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản đã cấp trước đây vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý

Trao đổi thêm về việc các ảnh hưởng của các địa phương có sáp nhập khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, giá trị pháp lý của các giấy tờ về nhà đất, Trưởng phòng Kỹ thuật Địa chính Văn phòng Đăng ký đất đai TP Nguyễn Xuân Tiến cho biết, đối với địa phương có sáp nhập đơn vị hành chính, việc tiếp nhận xử lý hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai trên Cổng dich vụ công TP vẫn thực hiện bình thường.

Cổng dịch vụ công sẽ cập nhật thông tin của các đơn vị hành chính mới sau sáp nhập để tiếp nhận xử lý hồ sơ đất đai trước thời điểm Nghị quyết về sáp nhập các địa phương có hiệu lực thi hành.

Đối với các  Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản đã cấp trước đây vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.

Văn phòng Đăng ký đất đai TP và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai TP Thủ Đức, 21 quận, huyện thực hiện kết hợp chỉnh lý thông tin về đơn vị hành chính mới sau sáp nhập trong cùng một thủ tục đất đai và không làm tăng thời gian xử lý hồ sơ đất đai theo bộ thủ tục hành chính do UBND TP ban hành. Trong trường hợp người dân có nhu cầu thì thực hiện theo nhu cầu.

Để thực hiện các thủ tục đăng ký biến động về đất đai đối với hộ gia đình, cá nhân, đồng chí Nguyễn Xuân Tiến đề nghị cử tri liên hệ Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai TP Thủ Đức, 21 quận huyện để được hướng dẫn thực hiện, Đối với tổ chức thì liên hệ với Văn phòng Đăng ký đất đai TP để thực hiện.

SẮP XẾP, SÁP NHẬP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH: Người dân có phải đổi giấy tờ, sổ đỏ?- Ảnh 7.

Làm thế nào để được xây nhà trên đất chưa có sổ đỏ?

0

Theo quy định của pháp luật về xây dựng thì việc xây nhà ở của người dân không đòi hỏi phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) đối với thửa đất dự kiến xây nhà. Tuy nhiên, thửa đất đó phải đáp ứng một số quy định của pháp luật.

Cụ thể như sau:

Theo khoản 5, 6 Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng gồm:

– Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013; Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013 và quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai hoặc giấy xác nhận của UBND cấp xã và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 1/7/2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm: Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Về Giấy phép xây dựng, theo điểm i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với nhà ở riêng lẻ của cá nhân, hộ gia đình thuộc trường hợp sau thì không cần phải xin giấy phép xây dựng:

– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa

Các trường hợp còn lại thì bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng.

Như vậy, bạn cần đối chiếu các quy định nói trên với trường hợp của bạn để xác định có thuộc một trong các trường hợp xây dựng không cần sổ đỏ hay không.

Trường hợp thửa đất của bạn ở nông thôn nhưng đã có quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn thì dù có hay chưa có sổ đỏ đều thuộc diện phải xin giấy phép xây dựng.

Bạn có thể liên hệ với UBND cấp xã nơi có đất để được biết hiện trạng pháp lý cụ thể của thửa đất cũng như được hướng dẫn về trình tự, thủ tục xây dựng nhà ở theo quy định.

Luật sư Vũ Tiến Vinh
Công ty luật Bảo An, Hà Nội

Chi tiết thời gian sang tên sổ đỏ hiện nay: Người sử dụng đất nên nắm rõ

0
Thời gian thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Đồ hoạ: Minh Huy

Dưới đây là chi tiết thời gian đăng ký thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP):

+ Trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) thời gian cấp không quá 30 ngày.

+ Trường hợp đăng ký, cấp sổ đỏ cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày.

+ Trường hợp đăng ký, cấp sổ đỏ khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày.

+ Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là, thời gian cấp sổ đỏ không quá 10 ngày.

+ Trường hợp tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý, thời gian cấp sổ đỏ là không quá 15 ngày.

+ Gia hạn sử dụng đất là không quá 7 ngày.

+ Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 5 ngày.

+ Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày.

+ Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất … không quá 10 ngày.

+ Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày.

+ Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 5 ngày.

+ Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày.

Năm 2025: 5 trường hợp bị thu hồi đất nông nghiệp sẽ không được đền bù, đó là trường hợp nào?

0

Điều kiện bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp

Theo Luật Đất đai năm 2013, điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định như sau:

– Đối với hộ gia đình, cá nhân:

+ Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.

+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp nào thu hồi đất nông nghiệp không được đền bùTRƯỜNG Hợp nào thu hồi đất nông nghiệp không được đền bù

– Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:

+ Thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

+ Có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với mà chưa được cấp…

– Nguyên tắc bồi thường được thực hiện như sau:

+ Người sử dụng đất có đủ điều kiện được bồi thường.

+ Bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi.

Trường hợp không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

+ Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định.

trường hợp nào bị thu hồi đất không được đền bù

trường hợp nào bị thu hồi đất không được đền bù

Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp không được nhận bồi thường

Theo quy định pháp luật về đất đai, những trường hợp đất nông nghiệp không nhận được đền bù bao gồm:

– Đất nông nghiệp được nhà đất bàn giao cho người dân để quản lý.

– Đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê và thu tiền thu đất hàng năm hoặc được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê (trừ trường hợp đối tượng được miễn tiền thuê đất là người có công với cách mạng).

– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công của địa phương.

– Đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi theo quy định.

– Đất nông nghiệp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn gọi là sổ đỏ).

Chi tiết thủ tục làm Sổ đỏ đất thừa kế mới nhất năm 2025

0

Để đảm bảo đầy đủ quyền, người sử dụng đất phải làm sổ đỏ cho đất thửa kế. Dưới đây là chi tiết thủ tục làm sổ đỏ đất thừa kế năm 2025, bạn đọc có thể tham khảo.

Năm 2025 trở đi, đối tượng nào được mua nhà ở xã hội, xem ngay bạn có đủ điều kiện không?

0

Nhà ở xã hội là nhà ở có mức giá phù hợp với nhiều người thu nhập không cao. Mức giá cao nhất của nhà ở xã hội hiện nay là khoảng 25 triệu đồng một m2. Chính bởi thế nhiều người muốn mua mua nhà ở xã hội nhưng không phải ai cũng mua được. Muốn mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện về diện ưu tiên, thu nhập bởi đây là dạng nhà ở có sự hỗ trợ của nhà nước, để cung cấp căn hộ giá rẻ cho một số nhóm được ưu tiên hưởng chính sách hỗ trợ.

Theo Luật nhà ở 2023 thì các đối tượng có thể mua nhà ở xã hội phải đáp ứng các điều kiện sau:

11 nhóm đối tượng được ưu tiên mua nhà ở xã hội bao gồm:

1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ

2. Hộ nghèo, cận nghèo ở nông thôn

3. Hộ gia đình ở nông thôn bị ảnh hưởng thiên tai

4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo ở đô thị

5. Lao động trong, ngoài khu công nghiệp

6. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công an, công chức, viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu

Luật Nhà ở 2023 đã bổ sung đối tượng được mua nhà ở xã hội

Luật Nhà ở 2023 đã bổ sung đối tượng được mua nhà ở xã hội

7. Cán bộ, công chức, viên chức

8. Người đã trả lại nhà công vụ

9. Học sinh, sinh viên

10. Người phải giải tỏa, phá dỡ nhà do bị thu hồi đất

11. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hợp tác xã trong khu công nghiệp

Quy định này đã có bổ sung nhóm ưu tiên gồm thân nhân liệt sĩ; công chức, viên chức quốc phòng; người làm công tác cơ yếu; học sinh, sinh viên trường chuyên biệt; doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

Các đối tượng trên phải đáp ứng điều kiện về nhà ở như sau

– Chưa sở hữu nhà tại nơi có dự án

– Chưa mua/thuê/thuê mua nhà xã hội

– Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở tại nơi có dự án

– Nếu có nhà, diện tích bình quân dưới 15m2 sàn/người

– Không ở nhà công vụ

Mua nhà ở xã hội giá rẻ hơn nhưng người dân chú ý điều kiện ràng buộc

Mua nhà ở xã hội giá rẻ hơn nhưng người dân chú ý điều kiện ràng buộc

Điều kiện về thu nhập để mua được nhà ở xã hội như sau:

– Các đối tượng ở nhóm 4, 5, 7 (tính theo bảng tiền công, lương do nơi làm việc xác nhận): Không quá 15 triệu đồng/tháng với cá nhân và không quá 30 triệu đồng/tháng với vợ chồng

– Đối tượng 6:Lương và phụ cấp không quá tổng thu nhập hàm Đại tá với cá nhân, còn không quá 2 lần tổng thu nhập hàm Đại tá với vợ chồng đều thuộc lực lượng vũ trang, và Không quá 1,5 lần tổng thu nhập hàm Đại tá với cặp vợ chồng có 1 người thuộc lực lượng vũ trang.

Theo như vậy quy định mới của Luật nhà ở là không cần yêu cầu về cư trú. Người dân chỉ còn phải đáp ứng 2 điều kiện chính là chưa có nhà tại nơi có dự án và thu nhập dưới 15 triệu đồng một tháng với cá nhân (trước đây là 11 triệu) và tổng 30 triệu đồng cho hộ gia đình. Thời gian xác định điều kiện thu nhập cũng rút ngắn từ 3 năm xuống còn 1 năm, từ thời điểm nộp hồ sơ cho chủ đầu tư.

Lãi suất vay vốn mua nhà ở xã hội

– Bằng mức cho vay hộ nghèo: 6,6% một năm từ 1/8/2024

– Vốn vay tối đa: 80% giá trị hợp đồng

– Thời hạn vay: Tối đa 25 năm

– Lãi nợ quá hạn: Bằng 130% lãi suất cho vay

Hiện nay có 2 gói vay vốn mua nhà ở xã hội. Gói tại Ngân hàng Chính sách xã hội, họ có thể vay mua với lãi suất bằng mức vay hộ nghèo là 6,6% mỗi năm, áp dụng từ ngày 1/8/2024. Mức cho vay tối đa 80% giá trị hợp đồng, thời hạn 25 năm.

Còn theo gói tín dụng 120.000 tỷ đồng, người dân vay mua nhà được áp dụng lãi suất 6,5% và chủ đầu tư là 7% một năm, trong 5 năm. Sau đó lãi suất ưu đãi tiếp tục được duy trì thấp hơn 1-2% lãi vay thương mại. Hiện chương trình này có 9 ngân hàng đăng ký cho vay gồm Agribank, Vietcombank, VietinBank, BIDV, TPBank, Techcombank, VPBank, MB, HDBank, nâng quy mô lên 145.000 tỷ đồng.

Người dân chú ý mặc dù được hưởng chính sách nhưng chú ý nhà ở xã hội sẽ không được phép giao dịch mua bán khi chưa sử dụng đủ 5 năm. Dưới 5 năm, người sở hữu chỉ có thể chuyển nhượng lại cho Nhà nước, chủ đầu tư xây dựng dự án đó hoặc nhóm được mua, thuê theo quy định.

Hồ sơ mua nhà ở xã hội cần những gì? 

– Đơn mua nhà xã hội

– Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua nhà

– Giấy tờ chứng minh điều kiện thu nhập

– Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở

– Với người thu nhập thấp không có hợp đồng lao động tại đô thị: Có xác nhận về đối tượng do UBND xã cấp

– Với người bị thu hồi đất, phải giải tỏa, phá dỡ nhà: Có xác nhận về đối tượng do UBND huyện nơi bị thu hồi đất cấp

Thủ tục mua nhà ở xã hội

1. Nộp hồ sơ

– Nộp trực tiếp cho chủ đầu tư

– Chỉ được đăng ký tại 1 dự án

2. Giải quyết yêu cầu:

– Chủ đầu tư lập danh sách đối tượng đủ điều kiện được thuê, mua

– Chủ đầu tư gửi danh sách về Sở Xây dựng

– Sau 20 ngày, nếu Sở không phản hồi, Chủ đầu tư sẽ ký hợp đồng với khách

– Chủ đầu tư tổ chức bốc thăm khi số hồ sơ đạt điều kiện nhiều hơn số căn mở bán

Những ai chưa có Sổ đỏ cần nắm rõ 5 quy định mới kể từ ngày 1/8/2024: Điều số 2 rất quan trọng, tuyệt đối đừng bỏ qua

0

Từ ngày 1/1/2026, các tỉnh, thành phố trên cả nước sẽ ban hành Bảng giá đất mới theo nguyên tắc thị trường chứ không căn cứ vào Khung giá đất như hiện nay. Điều này sẽ kéo theo chi phí làm Sổ đỏ có thể tăng rất nhiều.

Trong các khoản tiền phải nộp khi đăng ký cấp Sổ đỏ lần đầu có các khoản tiền được tính theo giá đất trên Bảng giá đất:

– Tiền sử dụng đất;

– Tiền thuê đất (nếu có);

– Lệ phí trước bạ.

so-do
Cấp Sổ đỏ cho đất không có giấy tờ trước 1/7/2014

Đây là một trong những quy định nhận được sự quan tâm của đông đảo người dân. Theo đó, Luật Đất đai 2024 quy định đất không có giấy tờ trước 01/7/2014 đáp ứng các điều kiện sau sẽ được cấp Sổ đỏ:

– Sử dụng đất ổn định trước 01/7/2014;

– Không vi phạm pháp luật về đất đai;

– Không thuộc trường hợp giao đất trái thẩm quyền;

– Nay được Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã xác nhận không có tranh chấp.

So với quy định hiện hành tại Luật Đất đai 2013, Luật mới đã kéo dài mốc thời điểm công nhận quyền sử dụng đất cho đất không có giấy tờ thêm 10 năm, từ 01/7/2004 thành 01/7/2014.

Những trường hợp đất vi phạm vẫn được cấp Sổ đỏ

Cũng theo Luật Đất đai 2024, cụ thể ở Điều 139 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất vi phạm nếu thuộc các trường hợp sau vẫn được xem xét cấp Sổ đỏ:

Trường hợp 1:

– Sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ; hoặc

– Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng; hoặc

– Lấn đất, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác

Nay có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác.

Trường hợp 2:

– Đang sử dụng sử dụng diện tích đất lấn, chiếm có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc nơi không có Ban Quản lý rừng.

– Đang sử dụng sử dụng diện tích đất lấn, chiếm có nguồn gốc nông, lâm trường đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp làm nhà ở trước 01/7/2014 và không thuộc quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng.

Trường hợp 3:

Đất lấn, chiếm không thuộc 02 trường hợp trên đang được sử dụng ổn định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn

Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, lâu năm,… do tự khai hoang mà đất đó không có tranh chấp.

Từ 2025, đất do xã giao sau 2014 sẽ được cấp Sổ đỏ

Khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024 đề cập, đất được giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân từ ngày 1/7/2014 đến trước ngày 1/1/2025 (thời điểm Luật Đất đai 2024 có hiệu lực) đáp ứng các điều kiện sau theo quy định Khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì được cấp Sổ đỏ:

– Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp;

– Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất;

– Người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.

Các trường hợp không được cấp Sổ đỏ

Người sử dụng đất không được cấp Sổ đỏ trong các trường hợp quy định tại Điều 151 Luật Đất đai 2024:

1- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của Luật này;

2- Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

3- Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

4- Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này;

5- Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 3 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;

6- Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;

7- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

Bên cạnh đó Luật mới còn quy định các trường hợp tài sản gắn liền với đất không được cấp Sổ hồng như: Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không cấp Sổ đỏ/không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ…

Sổ đỏ, Sổ hồng là gì?

Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”

Như vậy, Sổ đỏ, Sổ hồng là từ mà người dân thường sử dụng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất căn cứ vào màu sắc của Giấy chứng nhận.

Thủ tục làm Sổ đỏ lần đầuTheo Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Quyết định 1085/QĐ-BTNMT, thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu được thực hiện qua các bước sau:

Thủ tục làm Sổ đỏ lần đầu trực tiếp

Bước 1. Nộp hồ sơ

Căn cứ Khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi quy định nơi nộp hồ sơ như sau:

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã

– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Trường hợp 1: Nếu hồ sơ thiếu

– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).

Trường hợp 2: Nếu hồ sơ đủ

– Nếu hồ sơ đủ thì người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận.

– Viết và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).

Bước 3: Đo đạc, xác minh bản trích đo địa chính

– Trường hợp chưa có bản đồ địa chính, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).

Nếu nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả.

– Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào đơn đăng ký;

Bước 4: Người có nhu cầu thực hiện nghĩa vụ tài chính

Trong bước này người dân chỉ cần lưu ý vấn đề sau:

– Khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).

– Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

Lưu ý: Chỉ được nhận Giấy chứng nhận khi đã nộp xong các khoản tiền, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.

Bước 5. Trả kết quả

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.

Chi tiết thủ tục xin cấp sổ đỏ trực tuyến, người dân cần biết

0

Cấp sổ đỏ trực tuyến đang được nhiều người dân quan tâm. Dưới đây là thủ tục cấp sổ đỏ online chi tiết, bạn đọc có thể tham khảo.

Thủ tục đăng kí cấp sổ đỏ lần đầu trực tuyến mới nhất

Trình tự thực hiện đăng kí cấp sổ đỏ lần đầu trực tuyến (online) được hướng dẫn chi tiết theo tiểu mục 1 Mục I Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định 1085/QĐ-BTNMT năm 2023.

Bước 1: Người dân nộp hồ sơ tại Cổng dịch vụ công.

Bước 2: Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai.

Lưu ý, trường hợp cần phải xác minh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ gửi văn bản qua Cổng dịch vụ công, hoặc gửi tin nhắn SMS cho người dân và nêu rõ lý do.

Bước 3: Trả kết quả tại nhà.

Hồ sơ đăng kí cấp sổ đỏ trực tuyến cần những giấy tờ gì?

Khi đăng kí cấp sổ đỏ trực tuyến cần những giấy tờ như sau:

– Đơn đăng kí, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính.

– Một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất.

– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

– Trường hợp có đăng kí quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận hoặc quyết định của Toà án về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

Chi phí xin cấp sổ đỏ online?

Đăng kí xin cấp sổ đỏ online hết bao nhiêu tiền là điều nhiều người quan tâm. Tuy nhiên, tuỳ từng trường hợp cụ thể, phí làm sổ đỏ online khác nhau.

Các khoản phí người dân sẽ phải nộp khi làm sổ đỏ như lệ phí trước bạ, lệ phí cấp sổ đỏ, tiền sử dụng đất.

Trong đó, tiền sử dụng đất dựa vào giá đất, diện tích đất và mục đích sử dụng đất.

Lệ phí cấp sổ đỏ không quá 50.000 đồng/lần. Khoản kệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.