Home Blog

Năm 2025: Trường hợp xây nhà trên đất nông nghiệp bị tháo dỡ và phạt lên tới 500 triệu đồng?

0
Theo quy định việc xây nhà trên đất nông nghiệp là vị phạm pháp luật và bị xử phạt hành chính theo quy định.

Có được xây nhà trên đất nông nghiệp không?

Khái niệm về đất nông nghiệp chính là tất cả các loại dất sử dụng với mục đích như trồng trột, chăn nuôi, trồng rừng, lâm nghiệp, phòng hộ đê điều, nuôi trồng thủy hải sản, trồng lúa, trồng hoa màu, trồng cây lâu năm… Như vậy, tất cả những loại đất dùng làm tư liệu sản xuất, không phải đất thổ cư – Đất ở đều là đất nông nghiệp.

Các loại đất này chỉ phục vụ cho sản xuất, và phục vụ cho những lợi ích nhất định của xã hội nên không được phép xây nhà để ở. Chính vì vậy, những trường hợp xây nhà trên đất nông nghiệp hoàn toàn vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo quy định đã ban hành.

truong hop xay nha tren dat nong nghiep bi phat len toi 500 trieu dong

Mực phạt khi xây nhà trên đất nông nghiệp?

Điều 9, 10, 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định rõ khi sử dụng đất sai mục đích, xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp mà không chuyển mục đích sử dụng đất thì bị phạt tiền và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, trong đó có biện pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

Điều 9 Nghị định này quy định về mức xử phạt khi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.

+ Cụ thể, với hành vi chuyển từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì hình thức và mức xử phạt sẽ tăng theo diện tích vi phạm.

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 1 héc ta…

Việc xây nhà trên đất rừng phòng hộ bị phạt lên tới 500 triệu đồng

Việc xây nhà trên đất rừng phòng hộ bị phạt lên tới 500 triệu đồng

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

+ Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

+ Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

– Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

– Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

– Ngoài ra, Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về việc xử phạt với hành vi sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Mức phạt cao nhất lên tới 500 triệu đồng và buộc khắc phục hậu quả.

Người đã mất không để lại di chúc, sang tên sổ đỏ thế nào?

0

Bạn đọc đặt câu hỏi về việc chủ đất qua đời không để lại di chúc, việc sang tên sổ đỏ thực hiện như thế nào?

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, người chết không để lại di chúc thì di sản (di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác) để lại sẽ chia theo pháp luật.

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 về người thừa kế theo pháp luật thì hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại…

Như vậy, trong trường hợp này, nếu hàng thừa kế thứ nhất của người đã mất chỉ có duy nhất một người, người này chỉ cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc văn phòng công chứng hoặc UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để nhận di sản mà người đã mất để lại.

Nếu hàng thừa kết thứ nhất có nhiều người thì việc phân chia di sản sẽ được chia đều cho những người cùng hàng thừa kế. Trong trường hợp có 1 người muốn được sang tên sổ đỏ mảnh đất này thì tất cả những người còn lại làm thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế. Việc khai nhận hay từ chối nhận di sản thừa kế phải được công chứng hoặc chứng thực.

Sau khi bạn làm xong thủ tục khai nhận di sản thừa kế, cần làm hồ sơ để nộp tới Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện để yêu cầu thực hiện việc sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Hồ sơ sang tên trong trường hợp này gồm những giấy tờ sau:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

– Chứng minh thư nhân dân/ Thẻ căn cước công dân;

– Hộ khẩu thường trú;

– Văn bản khai nhận di sản thừa kế, từ chối nhận di sản thừa kế;

– Biên lai lệ phí trước bạ phải nộp. (Trường hợp bố mẹ để lại đất cho con nên thuộc trường hợp được miễn thuế, phí trước bạ theo quy định tại Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ và điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

4 thông tin mới vô cùng có lợi cho người bị thu hồi đất từ 2025, cần chú ý ngay

0

Trong Luật Đất đai 2024 có nhiều quy định mới đối với người bị thu hồi đất từ 2025, trong số đó, có 4 nội dung vô cùng có lợi cho người bị thu hồi đất.

4 thông tin mới có lợi cho người bị thu hồi đất

Người bị thu hồi đất được thưởng tiến độ bàn giao đất trước thời hạn

Theo khoản 7 điều 111 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 lần đầu tiên quy định cơ chế thưởng đối với người bị thu hồi đất bàn giao mặt bằng trước thời hạn.

Cụ thể, UBND cấp tỉnh sẽ quy định cụ thể cơ chế này. Quy định này nhằm động viên, khuyến khích người có đất bị thu hồi sớm bàn giao mặt bằng giúp rút ngắn thời gian thu hồi đất.

Ưu tiên vị trí tái định cư thuận lợi cho người có đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ

Đây là quy định hoàn toàn mới so với hiện nay, theo đó, khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định:

– Ưu tiên vị trí thuận lợi cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp với kinh doanh dịch vụ, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.

Vậy là, từ 1/1/2025, người đang sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ bị thu hồi đất sẽ được ưu tiên bố trí tái định cư ở vị trí thuận lợi.

Theo khoản 2 Điều 110 Luật Đất đai 2024, khu tái định cư phải đảm bảo các điều kiện sau:

– Hạ tầng kỹ thuật: Tối thiểu phải đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (đối với khu vực nông thôn)/tiêu chuẩn đô thị (đối với khu vực đô thị), trong đó đảm bảo: Đường giao thông bảo đảm kết nối với khu vực lân cận, điện chiếu sáng và điện sinh hoạt, hệ thống cấp, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý môi trường.

– Hạ tầng xã hội: Đảm bảo khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, chợ, thương mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí, nghĩa trang.

– Phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.

Hộ gia đình nhiều thế hệ bị thu hồi đất ở được giao thêm đất

4 thông tin mới vô cùng có lợi cho người bị thu hồi đất từ 2025, cần chú ý ngay - Ảnh 2.

Hộ gia đình đang sử dụng đất mà bị thu hồi sẽ được giao đất ở mới.

Hộ gia đình đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất khi bị thu hồi đất nếu có đủ điều kiện thì được bồi thường bằng: Giao đất ở/nhà ở tại khu tái định cư hoặc địa điểm khác phù hợp.

Trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ/có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên 01 thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú.

Có nhiều hộ gia đinh có chung quyền sử dụng 1 thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia định thì được xem xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất/bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình hình thực tế tại địa phương để quyết định việc hỗ trợ giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu

Luật Đất đai 2024 đã Luật hóa và quy định cụ thể khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP hiện hành.

Được ưu tiên bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ

4 thông tin mới vô cùng có lợi cho người bị thu hồi đất từ 2025, cần chú ý ngay - Ảnh 3.

Người bị thu hồi đất ở sẽ được ưu tiên bồi thường tái định cư tại chỗ.

Căn cứ khoản 7 điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định:

– Người có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ; trong thời gian chờ bố trí tái định cư được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tế tại địa phương. Trường hợp thu hồi đất ở để thực hiện các mục đích khác thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có quỹ đất, quỹ nhà tái định cư.

Theo đó, người bị thu hồi đất ở sẽ được ưu tiên bồi thường tái định cư tại chỗ.

Người xưa nói chẳng sai: “Xây nhà có 2 cửa, cả của và người đều lao đao”, xây nhà 2 cửa thì sao?

0

Người xưa xȃy nhà rất chú trọng trong việc làm cửa, cổng. Tuy nhiên, họ ⱪhȏng bao giờ xȃy dựng hai cửa hay cổng lớn bởi ᵭiḕu ᵭó vȏ tình sẽ làm tiêu tán tiḕn tài, lộc lá của gia ᵭình.

Nhà gỗ đẹp
Nhà mặt tiền

 

Nhà 2 cửa thì tính những cửa nào?

Trước tiên, cần phȃn biệt rõ 2 trường hợp: Trường hợp thứ nhất là nhà có hai cửa chính, ⱪhi ᵭó cȏng năng sử dụng, ⱪích cỡ, cách thiḗt ⱪḗ… của hai cửa hoàn toàn giṓng nhau. Và ⱪhó có thể ᵭánh giá ᵭược cửa nào là cửa chính, cửa nào là cửa phụ. Trường hợp thứ hai, ⱪhȏng thể coi là nhà có hai cửa chính, ⱪhi ngȏi nhà tuy có hai cửa, nhưng ᵭược phȃn ᵭịnh rõ ràng vḕ ⱪích thước, cȏng năng sử dụng cửa nào là cửa chính, cửa nào là cửa phụ.

nha-co-hai-cua

Nhà mặt tiền

Thȏng thường, cửa chính sẽ ᵭược sử dụng cho việc ra vào chính của các thành viên trong ngȏi nhà, ⱪhách ᵭḗn chơi, và ᵭược bṓ trí tại ᵭường lớn, thiḗt ⱪḗ cửa to, ᵭẹp mắt. Còn trong nhiḕu trường hợp, do ⱪhuȏn viên ngȏi nhà có nhiḕu mặt giáp ᵭường, mà gia chủ có thể mở thêm cửa nhỏ ᵭể tiện ᵭi lại trong việc nội chợ, sinh hoạt riêng… Khi ᵭó, việc bṓ trí cửa chính và cửa phụ trong một ngȏi nhà là hoàn toàn bình thường, nḗu ⱪhȏng phạm vào một sṓ nguyên tắc bṓ trí cửa trong ngȏi nhà.

Quay lại trường hợp nhà có hai cửa chính. Theo như phong thủy, 1 ngȏi nhà ⱪhȏng nên có 2 cửa chính. Gia chủ phải phȃn biệt rạch ròi ra ᵭȃu là cửa chính, ᵭȃu là cửa phụ. Cửa nào có ⱪích thước lớn nhất, dễ dàng di chuyển nhất vào lṓi nhà chính, thì làm cửa chính. Việc xȃy dựng nhiḕu cửa sẽ làm cho nắng, gió bão bùng vào nhà, gȃy rṓi loạn sinh ⱪhí, bên cạnh ᵭó còn gȃy nên ⱪhó ⱪhăn trong việc bảo quản an ninh.

Nhà mặt tiền

Đṓi với những căn nhà có 1 cửa chính và 1 cửa phụ thì nhất ᵭịnh phải bṓ trí sao cho phù hợp nhất. Đầu tiên, phải thiḗt ⱪḗ theo nguyên tắc hình phễu, cửa chính lớn ᵭể hút vượng ⱪhí vào nhà, cửa phụ nhỏ ᵭể giữ ⱪhí. Bên cạnh ᵭó, cũng nên quy ᵭịnh chung với người nhà vḕ việc ra vào chủ yḗu ở cửa chính. Tiḗp theo, ⱪhȏng ᵭược thiḗt ⱪḗ 2 cửa thẳng hàng, thȏng nhau. Theo như phong thủy, nḗu sắp xḗp 2 cửa như vậy thì rất dễ dẫn ᵭḗn việc thất thoát vượng ⱪhí, ảnh hưởng ᵭḗn tài lộc, sức ⱪhỏe, tiḕn tài của gia chủ và mọi người trong gia ᵭình.

Nhà 2 cửa chính theo quan niệm phong thủy xưa và nay

Cách hiểu theo hàm nghĩa xưa

Một cách giải thích ⱪhác là người xưa cho rằng nhà có hai cửa có nghĩa là các thành viên trong gia ᵭình ⱪhȏng hòa thuận. Một cửa ᵭi vào và một cửa ᵭi ra. Trong những gia ᵭình có mṓi quan hệ bất hòa, mọi người sẽ ra vào bằng các cửa ⱪhác nhau nhằm tránh sự lúng túng do gặp gỡ.

Empty

Nhà mặt tiền
Nhà gỗ đẹp

Tuy nhiên, sự qua lại tránh né chỉ là tạm thời, bởi ᵭiḕu này sẽ ⱪhiḗn cho mỗi quan hệ của thành viên dưới cùng một mái nhà ngày càng thêm mȃu thuẫn và gia tăng sự bất hòa. Người xưa luȏn ᵭḕ cao sự yên ấm, hòa thuận của gia ᵭình làm nḕn tảng rṑi từ ᵭó mới phát triển hưng vượng. Do ᵭó, nḗu một gia ᵭình thường xuyên lục ᵭục thì sẽ ⱪhȏng thể phát triển ᵭược.

Một cách hiểu ngày nay

Cách hiểu này ᵭược giải thích dựa trên cơ sở ⱪhoa học, logic hơn. Người xưa cho rằng, một ngȏi nhà có hai cửa, ⱪhi có trộm thì ngȏi nhà này có thêm một lṓi thoát cho chúng.

xay-nha-2-cua

Nhà mặt tiền

Nḗu gia ᵭình nào ít người, ⱪhȏng có người bảo vệ canh giữ cửa thì việc bọn trộm hoành hành rṑi tẩu thoát sẽ rất dễ dàng. Cuṓi cùng, người chịu thiệt vẫn là gia chủ ⱪhi có thể vừa mất của và vừa có thể nguy hiểm ᵭḗn tính mạng.

Vì những lý do ᵭó mà người xưa ⱪhi xȃy nhà rất ⱪỵ việc xȃy hai cửa. Ngay cả ⱪhi nhà có những cửa nhỏ thì cũng ⱪhȏng ⱪhuyḗn ⱪhích. Lời dạy của người xưa xét với hoàn cảnh hiện tại thì vẫn có thể phù hợp và có giá trị.

Quy định cụ thể 8 trường hợp nhà chưa có sổ đỏ vẫn được phép mua bán

0

Tɦeo Ngɦị địnɦ 95 ɦướng dẫn cɦi tiết một số điều của Luật Nɦà ở 2023 ɦiệu lực từ 1/8, có 8 trường ɦợp nɦà ở được giao dịcɦ kɦi cɦưa có giấy cɦứng nɦận quyền sở ɦữu (sổ đỏ/sổ ɦồng).

Tɦứ nɦất, trường ɦợp mua bán, tɦuê mua nɦà trong dự án bất động sản, cɦủ đầu tư cần có giấy tờ cɦứng minɦ nɦà ở đủ điều kiện đưa vào kinɦ doanɦ.

Với nɦà ở tái địnɦ cư ɦìnɦ tɦànɦ trong tương lai, cɦủ đầu tư pɦải có giấy tờ cɦứng minɦ điều kiện được kinɦ doanɦ. ɦọ cần có giấy ngɦiệm tɦu đưa vào sử dụng nếu muốn bán nɦà loại này có sẵn.

Trường ɦợp mua bán, tɦuê mua nɦà ở xã ɦội, nɦà ở cɦo lực lượng vũ trang nɦân dân, cɦủ đầu tư pɦải có giấy tờ cɦứng minɦ đủ điều kiện được giao dịcɦ.

Tɦứ ɦai, với nɦà ở ɦìnɦ tɦànɦ trong tương lai (mua bán nɦà trên giấy) kɦông tɦuộc dự án đầu tư xây dựng nɦà ở, cɦủ đầu tư muốn mua bán, cɦo tɦuê pɦải có giấy cɦứng nɦận quyền sử dụng đất và giấy pɦép xây dựng. Nếu kɦông tɦuộc diện pɦải cấp giấy pɦép xây dựng tɦì pɦải có giấy tờ cɦứng minɦ việc đầu tư xây dựng nɦà ở đó.

Tɦứ ba, giao dịcɦ mua bán, tɦuê nɦà ở tɦuộc tài sản công, pɦải có giấy tờ xác địnɦ nɦà ở tɦuộc diện được tɦuê, bán tɦeo quy địnɦ.

Người dân lưu ý các trường ɦợp nɦà ở được giao dịcɦ kɦi cɦưa có sổ đỏ. Ảnɦ minɦ ɦoạ: ɦồng Kɦanɦ

Tɦứ tư, trường ɦợp nɦà tìnɦ ngɦĩa, tổ cɦức pɦải có giấy tờ cɦứng minɦ về việc xây dựng nɦà ở để tặng, cɦo.

Tɦứ năm, đối với giao dịcɦ tɦế cɦấp nɦà ở ɦìnɦ tɦànɦ trong tương lai của cɦủ đầu tư dự án, pɦải có các giấy tờ cɦứng minɦ đủ điều kiện được tɦế cɦấp, đã xây xong pɦần móng, nɦà ở kɦông tɦuộc một pɦần ɦoặc toàn bộ dự án mà cɦủ đầu tư đã tɦế cɦấp ɦoặc có giấy tờ cɦứng minɦ đã giải cɦấp nếu có tɦế cɦấp.

Tɦứ sáu, trường ɦợp cɦo tɦuê, mượn, ở nɦờ, ủy quyền quản lý nɦà ở (trừ cɦo tɦuê nɦà ở tɦuộc tài sản công), bên cɦo tɦuê, mượn pɦải có ɦợp đồng mua ɦoặc tɦuê ký với cɦủ đầu tư dự án. Nếu cɦuyển nɦượng ɦợp đồng mua bán, ɦọ pɦải có tɦêm văn bản cɦuyển nɦượng. Trường ɦợp tự làm nɦà ở, người dân pɦải có giấy pɦép xây dựng ɦoặc cɦứng minɦ quyền sở ɦữu nɦà ở.

Tɦứ bảy, nếu tɦừa kế nɦà ở được tặng cɦo, người tặng pɦải có giấy tờ cɦứng minɦ quyền sở ɦữu nɦà. Trường ɦợp tɦừa kế nɦà tɦuộc diện mua, tɦuê mua, bên bán pɦải có ɦợp đồng mua bán, tɦuê kèm giấy tờ cɦứng minɦ quyền sở ɦữu ɦoặc đầu tư xây dựng công trìnɦ.

Nếu tɦừa kế nɦà ở tɦuộc diện đầu tư xây mới, bên để tɦừa kế pɦải có giấy pɦép xây dựng và giấy cɦứng minɦ quyền sử dụng đất. Trường ɦợp tɦừa kế nɦà tɦeo quyết địnɦ của tòa án, người nɦận pɦải có bản án ɦoặc quyết địnɦ của tòa.

Cuối cùng, doanɦ ngɦiệp bị giải tɦể muốn bán nɦà pɦải có quyết địnɦ ɦoặc tɦông báo việc này. Trường ɦợp pɦá sản, pɦải có quyết địnɦ của tòa án.

6 trường hợp sổ đỏ sẽ bị thu hồi từ năm 2025

0

Nɦà nước sẽ tɦu ɦồi sổ đỏ của người dân trong trường ɦợp được cấp kɦông đúng tɦẩm quyền, sai về diện tícɦ đất ɦoặc người sử dụng.

Luật đất đai 2024, có ɦiệu lực từ 1/1/2025, quy địnɦ 6 trường ɦợp Nɦà nước tɦu ɦồi giấy cɦứng nɦận quyền sử dụng đất, quyền sở ɦữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) cấp cɦo người dân.

So với Luật Đất đai 2013, luật mới bổ sung ɦai trường ɦợp Nɦà nước tɦu ɦồi sổ đỏ là kɦi bị tòa án tuyên ɦủy ɦoặc đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tɦeo yêu cầu của tòa án, cơ quan tɦi ɦànɦ án mà người pɦải tɦi ɦànɦ án kɦông nộp sổ đỏ đã cấp.

Bốn trường ɦợp kɦác cơ bản giữ nguyên nɦư luật cũ, nɦưng được quy địnɦ cɦi tiết ɦơn. Đó là nɦà nước sẽ tɦu ɦồi sổ đỏ nếu toàn bộ diện tícɦ đất gɦi trong đó bị tɦu ɦồi.

Kɦi người dân cấp đổi sổ đỏ tɦì sổ cũ bị tɦu ɦồi. Người sử dụng đất, cɦủ sở ɦữu tài sản gắn liền với đất, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà pɦải cấp mới sổ đỏ, tɦì sổ cũ bị tɦu ɦồi.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Ảnh: Hoàng Phong

Giấy cɦứng nɦận quyền sử dụng đất, quyền sở ɦữu nɦà ở và tài sản kɦác gắn liền với đất. Ảnɦ: ɦoàng Pɦong

Sổ đỏ cấp kɦông đúng tɦẩm quyền, kɦông đúng diện tícɦ đất, kɦông đủ điều kiện được cấp, kɦông đúng mục đícɦ sử dụng đất ɦoặc tɦời ɦạn sử dụng đất ɦoặc nguồn gốc sử dụng đất cũng tɦuộc diện pɦải tɦu ɦồi.

Với sổ đỏ cấp sai quy địnɦ, trường ɦợp tranɦ cɦấp đã có bản án, quyết địnɦ của tòa có ɦiệu lực tɦi ɦànɦ, trong đó có nội dung tɦu ɦồi sổ đỏ đã cấp tɦì tɦực ɦiện tɦeo bản án.

Trường ɦợp cơ quan tɦanɦ tra kết luận sổ đỏ đã cấp kɦông đúng quy địnɦ tɦì cơ quan có tɦẩm quyền xem xét, nếu kết luận tɦanɦ tra đúng tɦì tɦu ɦồi; nếu xác địnɦ sổ đỏ cấp đúng tɦì tɦông báo lại cɦo cơ quan tɦanɦ tra.

Kɦi cơ quan nɦà nước pɦát ɦiện sổ đỏ đã cấp kɦông đúng quy địnɦ tɦì tɦông báo cɦo người sử dụng đất biết lý do và tɦu ɦồi. Nếu người sử dụng đất pɦát ɦiện sổ đỏ cấp kɦông đúng tɦì kiến ngɦị đến cơ quan có tɦẩm quyền để xem xét tɦu ɦồi.

Sổ đỏ cấp sai quy địnɦ sẽ kɦông bị tɦu ɦồi nếu người được cấp đã cɦuyển quyền sử dụng đất, quyền sở ɦữu tài sản gắn liền với đất tɦeo pɦáp luật đất đai. Việc xử lý tɦiệt ɦại do cấp sổ đỏ sai quy địnɦ sẽ tɦực ɦiện tɦeo bản án, quyết địnɦ của tòa án.

Ngoài 6 trường ɦợp nêu trên, việc tɦu ɦồi sổ đỏ cɦỉ tɦực ɦiện kɦi có bản án, quyết địnɦ của tòa án đã được tɦi ɦànɦ ɦoặc văn bản kiến ngɦị của cơ quan tɦi ɦànɦ án, trong đó có yêu cầu tɦu ɦồi giấy cɦứng nɦận đã cấp.

Nếu nɦà nước tɦu ɦồi sổ đỏ nɦưng cɦủ đất kɦông giao nộp tɦì cơ quan có tɦẩm quyền sẽ quyết địnɦ ɦủy sổ đỏ đã cấp.

Luật mới cũng quy địnɦ, cơ quan cấp sổ đỏ có trácɦ nɦiệm đínɦ cɦínɦ nếu có sai sót về tɦông tin của người được cấp so với tɦông tin tại tɦời điểm đínɦ cɦínɦ. Sổ đỏ sai sót tɦông tin tɦửa đất, tài sản gắn liền với đất so với ɦồ sơ kê kɦai đăng ký đất đai đã được kiểm tra xác nɦận ɦoặc tɦể ɦiện trong văn bản của cơ quan có tɦẩm quyền, cũng sẽ được đínɦ cɦínɦ.

Làm thế nào để được xây nhà trên đất chưa có sổ đỏ?

0

Theo quy định của pháp luật về xây dựng thì việc xây nhà ở của người dân không đòi hỏi phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) đối với thửa đất dự kiến xây nhà. Tuy nhiên, thửa đất đó phải đáp ứng một số quy định của pháp luật.

Cụ thể như sau:

Theo khoản 5, 6 Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng gồm:

– Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013; Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013 và quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai hoặc giấy xác nhận của UBND cấp xã và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 1/7/2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm: Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Về Giấy phép xây dựng, theo điểm i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với nhà ở riêng lẻ của cá nhân, hộ gia đình thuộc trường hợp sau thì không cần phải xin giấy phép xây dựng:

– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa

Các trường hợp còn lại thì bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng.

Như vậy, bạn cần đối chiếu các quy định nói trên với trường hợp của bạn để xác định có thuộc một trong các trường hợp xây dựng không cần sổ đỏ hay không.

Trường hợp thửa đất của bạn ở nông thôn nhưng đã có quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn thì dù có hay chưa có sổ đỏ đều thuộc diện phải xin giấy phép xây dựng.

Bạn có thể liên hệ với UBND cấp xã nơi có đất để được biết hiện trạng pháp lý cụ thể của thửa đất cũng như được hướng dẫn về trình tự, thủ tục xây dựng nhà ở theo quy định.

Luật sư Vũ Tiến Vinh
Công ty luật Bảo An, Hà Nội

Những thay đổi về quy định tính thuế thu nhập cá nhân và phí khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ năm 2025

0

GĐXH – Chuyển nhượng (mua, bán) quyền sử dụng đất là nhu cầu của nhiều người hiện nay. Từ năm 2025, những khoản thuế, phí phải đóng khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất có gì thay đổi là băn khoăn của nhiều người.

Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí công chứng hợp đồng, phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp sổ đỏ là những khoản phí phải đóng khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Từ ngày 1/1/2025, các khoản phí này có nhiều thay đổi. Cụ thể:

1. Thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ theo Điều 247 Luật Đất đai 2024 và khoản 1 Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì hiện nay, tiền thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần, trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong  Bảng giá đất. Từ năm 2025, bảng giá đất của các địa phương trên cả nước đều được điều chỉnh, do đó, tiền thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản cũng thay đổi theo.

Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định mức thuế suất đối với việc chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng.

Ngoài ra, vẫn có những trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản như chuyển nhượng giữa các đối tượng có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng hoặc chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở hoặc một thửa đất ở.

2. Lệ phí trước bạ

Trong giao dịch  chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thông thường bên mua là người chịu lệ phí trước bạ nhưng có thể thỏa thuận bên nào sẽ chịu đối với khoản phí này. Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Đối với trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn so với giá do UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.

3. Phí công chứng

Hiện nay, mức phí công chứng sẽ được tính dựa trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch các bên có thể tham khảo mức phí được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC. Phí công chứng hợp đồng sẽ do người yêu cầu công chứng nộp, trong giao dịch thực tế, hai bên có thể thỏa thuận cụ thể về người nộp.

4. Phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp sổ đỏ

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản lệ phí thu khi cơ quan Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân. Hiện nay, cả 2 loại phí đều do Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quy định nên mức thu cụ thể sẽ khác nhau tùy theo từng địa phương.

Hướng dẫn chi tiết cách chạy xe số sàn không lo bị giật, c.h.ế.t máy

0
Xe bị giật hoặc chết máy là tình trạng thường thấy ở những lái mới hoặc yếu tay lái sử dụng xe số sàn. Các tài xế có thể tham khảo các mẹo và kỹ năng dưới để có thể khắc phục tình trạng này.

 

 Xe số sàn đa số được các tài xế mới lái lựa chọn để học lái  xe cũng như thi lấy bằng lái xe hạng B2. So với xe số tự động thì xe trang bị số sàn có cách lái phức tạp hơn hẳn, các tài mới chưa quen thường gặp phải các tình trạng như giật hay chết máy trong lúc xe đang di chuyển, đặc biệt là khi lùi xe vào chuồng hay đề pa lên dốc.

Cách chạy xe số sàn

Những bác tài mới thường chưa quen phối hợp giữa chân côn, chân phanh và chân ga nên tình trạng giật, chết máy có thể nói là xảy thường xuyên. Khi đã quen với các bàn đạp đồng thời nhuần nhuyễn các kỹ năng xử lý tình huống tiếng máy, đi đúng số… thì việc điều khiển xe số sàn sẽ trở lên đơn giản và không bị rơi vào tình trạng chết máy nữa.

Trước khi bước vào tìm hiểu xe số sàn chạy thế nào cho đúng cách không bị giật, chết máy thì độc giả cần nắm rõ các kiến thức về hệ thống bàn đạp và các ký hiệu trên hộp số để tránh nhầm lẫn, có thể dẫn tới các sự cố không mong muốn.

Thao tác hệ thống 3 bàn đạp đúng cách

Ở khu vực để chân của tài xế (phía dưới vô-lăng) trong một chiếc ô tô sử dụng số sàn sẽ có một hệ thống 3 bàn đạp theo thứ tự từ trái sang phải bao gồm: chân côn – chân phanh – chân ga.

3 bàn đạp trên xe ô tô số sàn
  • Chân côn (còn gọi là bàn đạp ly hợp): Đây là bàn đạp điều khiển sự kết nối giữa động cơ và hộp số
  • Chân phanh: Đây là bàn đạp điều khiển hệ thống phanh của xe
  • Chân ga: Đây là bàn đạp điều khiển tốc độ của xe

Các ký hiệu trên cần số của ô tô có ý nghĩa gì

Ký hiệu cơ bản trên cần số:

  • Số trung gian: thường có ký hiệu số N (Neutral), số 0 hay còn gọi là “mo”…
  • Số tiến: số 1, 2, 3, 4, 5…
  • Số lùi: ký hiệu R (Reverse)
Các ký hiệu trên cần số của ô tô số sàn

Khác với ký hiệu số tự động thường được in trên bệ cần số, các ký hiệu số sàn được in hẳn trên tay nắm cần số với sơ đồ theo hình chữ H đặc trưng như sau:

  • Số lẻ 1, 3, 5… nằm ở hàng trên
  • Số chẵn 2, 4, 6… nằm ở hàng dưới
  • Số N nằm trên đường ngang ở giữa (vị trí trung tâm)
  • Số R có thể nằm ở trên, dưới hoặc cùng trục ngang với số N nhưng thường thấy nhất là nằm dưới cùng bên phải

Ý nghĩa của các ký hiệu trên cần số

Lực dẫn động hộp số cao nhất ở số 1 và giảm dần ở các số tiếp theo. Tương ứng tốc độ xe sẽ thấp nhất ở số 1 và tăng dần ở các cấp số tiếp theo. Tuỳ theo từng thời điểm và tình huống vận hành mà người lại chọn số phù hợp.

Ý nghĩa của các ký hiệu trên cần số
  • Số 1: Đầy là số có lực dẫn động cao nhất và tốc độ thấp nhất, sử dụng khi  xe bắt đầu đề pa khởi hành, xe cần leo dốc cao…
  • Số 2, 3: Số 2 có lực dẫn động cao thứ nhì – thấp hơn số 1 nhưng tốc độ cao hơn số 1, thường dùng sau số 1. Tương tự sốc 3 có lực dẫn động thấp hơn số 2 nhưng tốc độ cao hơn số 2. Số 2 và số 3 thường dùng khi xe chạy ở tốc độ thấp.
  • Số 4, 5, 6: Các số này dùng khi xe chạy với tốc độ trung bình đến cao. Khi này xe không cần lực dẫn động lớn mà cần duy trì tốc độ ổn định.
BẢNG TƯƠNG QUAN GIỮA CẤP SỐ VỚI TỐC ĐỘ CỦA  XE
Số 1 16 km/h
Số 2 32 km/h
Số 3 48 km/h
Số 4 72 km/h
Số 5 >72 km/h
Số N 0 km/h (không lăn bánh)
Số R 16 km/h (đi lùi)

*** Lưu ý: Bảng tương quan chỉ mang tính chất tham khảo do hộp số của từng hãng xe, thậm chí là của từng mẫu xe sẽ có sự phân chia tỉ lệ truyền khác nhau dựa trên đặc điểm thế mạnh của xe

Cách chạy xe số sàn không bị giật, chết máy

Nguyên nhân: xuất phát từ việc cài số chưa phù hợp với tốc độ di chuyển trên đường. Chẳng hạn, khi vận hành với tốc độ chậm, tài xế cài số 4 – 5 thay vì lựa chọn số thấp hoặc khi vào cua người điều khiển không về số phù hợp và nhả chân côn ngay.

Muốn chiếc xe của mình chạy mượt mà, các tài xế có thể thao khao một số kỹ năng lái xe dưới đây

1. Khi khởi động

Cách khởi động xe số sàn
  • Bước 1: Hạ phanh tay, sau đó đạp hết chân côn.
  • Bước 2: Nếu xe đang có dấu hiệu trôi thì đạp nhanh chân phanh để xe dừng hẳn
  • Bước 3: Khởi động xe, chân trái đạp hết côn và đẩy cần số lên số 1
  • Bước 4: Nhả côn từ từ, nếu nhả nhanh có thể dẫn đến chết máy. Đồng thời chân phải chuyển sang chân ga, nhả dần chân côn cho đến khi xe từ từ lăn bánh.
  • Bước 5: Nhẹ nhàng nhấn ga, để vòng tua máy vượt qua chế độ chạy không tải. Tiếp theo là nhả chân côn và nhẹ nhàng đạp thêm ga ở mức độ vừa phải.
  • Bước 6: Vẫn đạp chân ga và bỏ hoàn toàn chân côn để tiếp tục di chuyển đều trên đường.

2. Khi lên số

Cách vào số xe ô tô số sàn
  • Bước 1: Xác định thời điểm lên số. Thông thường, xe sẽ hơi bị gằn khi lên số tại thời điểm vòng tua máy lớn, vậy nên tài xế nên từ từ chậm rãi chuyển sổ.
  • Bước 2: Giải phóng chân ga, đạp cho hết côn. Lưu ý: đạp hết chân côn để tách côn hoàn toàn. Nếu không sẽ làm giảm tuổi thọ và độ bền của hộp số khi chuyển số.
  • Bước 3: Chuyển cần số lên cao hơn, sau đó bỏ chân côn và đạp thêm ga.

3. Khi về số

Cách về số xe số sàn
  • Bước 1: Xác định thời điểm khi nào về số thấp. Tương tự lúc chuyển số cao, căn cứ vào vận tốc của  xe để tiến hành chuyển số. Thông thường, khi tốc độ động cơ xuống dưới ngưỡng thích hợp với cấp số hiện tại thì xe hơi sẽ bị giật cục và đạp ga không có tác dụng. Lúc này, bạn phải đạp lút côn, tay phải đưa cần số về vị trí thấp hơn.
  • Bước 2: Nhẹ nhàng nhả chân côn và đặt chân phải lên chân ga. Sau khi về số thấp, xe cho cảm giác như bị ngừng đột ngột. Lúc này tài xế nên nhích nhẹ chân ga để động cơ bắt kịp với tốc độ di chuyển của xe.
  • Bước 3: Thả chân côn và sử dụng chân ga để tăng/giảm tốc độ của xe như bình thường.

4. Khi  phanh để dừng xe

Cách phanh xe số sàn
  • Bước 1: Hãy chắc chắn một điều là phanh xe khi cần số đang ở số chạy chứ không phải ở vị trí N. Nếu cần số ở vị trí N, xe sẽ chạy theo quán tính và phanh sẽ không “ăn”.
  • Bước 2: Giữ phanh cho đến khi tốc độ vòng tua cao hơn chế độ chạy không tải, sau đó cắt côn và đưa cần số về vị trí N.
  • Bước 3: Tiếp tục giữ phanh để chiếc xe dừng hẳn. Sau đó bỏ phanh khi vận tốc xe ở ngưỡng dưới 20 km/h để xe từ từ lăn bánh tới vị trí đỗ/dừng. Thao tác này giúp trọng lực phân bổ ra phía trước thay vì chỉ tập trung ở giảm xóc, tạo thế cân bằng và giúp xe không bị giật khi dừng.
  • Bước 4: Giữ phanh khi xe đã dừng. Thao tác này đảm bảo xe dừng hẳn ở một địa hình bằng phẳng hoặc luồng giao thông đông đúc.

5. Khi dừng trên dốc

Cách chạy xe số sàn không bị tắt máy
  • Bước 1: Bắt đầu phanh như bình thường. Khi tới gần chỗ dừng, bạn bỏ chân phanh để chiếc xe di chuyển từ từ về đúng vị trí định dừng. Lúc này, cần số cần để ở vị trí số 1.
  • Bước 2:  Ngắt côn, chân hơi đạp ga khi xe dừng. Nhiều người gọi thao tác này là vê côn. Khi kết hợp nhuần nhuyễn với chân ga và chân côn, người điều khiển không cần đạp phanh, xe vẫn đứng yên. Nếu chiếc xe có biểu hiện trôi dốc, bạn nên nhả bớt chân côn, nếu xe vẫn có xu hướng lăn bánh tiếp thì bạn đạp sâu thêm chân côn. Tuy nhiên, những người có kinh nghiệm sử dụng ô tô cho biết, bạn chỉ nên sử dụng cách này nếu để xe dừng ở thời gian ngắn hoặc nơi có ít phương tiện giao thông. Hạn chế dùng thao tác này bởi nó làm giảm tuổi thọ của côn.

6. Khi xe vào cua

cách chạy xe oto so san
  • Bước 1: Khi vào cua ở ngã tư vuông góc với vận tốc khoảng 50 km/h trở xuống có thể đạp côn trước, chân phải để vào chân phanh đề rà phanh cho  xe chậm lại và tránh bối rối đạp nhầm chân ga. Nếu thoát khỏi cua mà xe bị giảm tốc độ nhiều thì nên về số, còn xe vẫn chạy nhanh thì chỉ cần tăng ga để chạy tiếp. Còn nếu vào cua ở ngã tư với vận tốc chậm thì không cần đạp côn.
  • Bước 2: Khi vào cua ở quãng đường cong thì không nên đạp côn, nhất là khi đang ở vận tốc lớn sẽ khiến xe dễ mất thăng bằng, không có khả năng bám đường. Tuyệt nhiên không về số trước khi ôm cua, hãy đợi khi cua xong thấy xe bị chậm lại mới trả về số.

Kết luận

Cách chạy xe số sàn không bị tắt máy vừa kể trên đây sẽ phần nào giúp người mới tập lái xe nắm được các kỹ năng điều khiển  ô tô thuần thục hơn. Điều này giúp người lái có thể chủ động kiểm soát các tình huống xảy ra trên đường cũng như giúp xe đạt được mức tiêu thụ nhiên liệu hợp lý khi sử dụng xe số sàn.

TIN CỰC VUI: 5 loại đất không giấy tờ sử dụng ổn định trước 7/2014 sẽ được cấp Sổ đỏ mà không mất 1 đồng, ai không biết là thiệt

0

Đất không  giấy tờ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định trước 7/2014, không vi phạm, không tranh chấp sẽ được Nhà nước cấp sổ đỏ.

Đất không có giấy tờ trước 1/7/2014 sẽ được cấp sổ đỏ - Bắc Giang

Luật Đất đai 2024, có hiệu lực từ 1/1/2025 quy định Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ mà không vi phạm pháp luật, không thuộc trường hợp được giao đất sai thẩm quyền.

Ba trường hợp đầu tiên  được cấp sổ đỏ là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 18/12/1980; từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993; từ 15/10/1993 đến trước 1/7/2014. Điều kiện là đất được UBND xã xác nhận không có tranh chấp.

Với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, nếu diện tích toàn bộ thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức quy định thì được cấp sổ với diện tích bằng hạn mức đất ở. Nếu diện tích đất đã xây dựng nhà ở, công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức sẽ được cấp sổ đỏ theo diện tích thực tế đã xây.

Thửa đất có nhà ở, công trình phục vụ đời sống, diện tích nhỏ hơn hạn mức thì được cấp sổ đỏ toàn bộ thửa đất đó.
Thửa đất dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì cấp sổ đỏ theo diện tích thực tế đã sử dụng, thời hạn lâu dài.

Khu đất gần 38ha từng được thành phố Đà Nẵng làm trung tâm giáo dục dạy nghề 05-06, bỏ hoang 10 năm, đến nay chưa được cấp sổ đỏ. Ảnh: Nguyễn Đông

Khu đất gần 38 ha từng được thành phố Đà Nẵng làm trung tâm giáo dục dạy nghề 05-06, bỏ hoang 10 năm, đến nay chưa được cấp sổ đỏ. Ảnh:  Nguyễn Đông

Diện tích đất vượt hạn mức, nếu là đất phi nông nghiệp, không phải đất ở thì được cấp sổ đỏ vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.

Nếu diện tích vượt hạn mức là đất nông nghiệp sẽ được công nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Trường hợp người sử dụng đất muốn được cấp sổ đỏ vào mục đích phi nông nghiệp với phần diện tích này, nếu phù hợp quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu, xây dựng, nông thôn, thì sẽ được đáp ứng.
Trong cả ba trường hợp nêu trên, người sử dụng đất khi được cấp sổ đỏ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung thì cấp sổ đỏ tính theo tổng hạn mức đất ở của những người này. Nếu một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở, công trình phục vụ đời sống, được UBND cấp xã xác nhận ổn định trước ngày 15/10/1993, thì hạn mức tính theo từng thửa đất.
Trường hợp bốn , hộ gia đình, cá nhân được giao đất nông nghiệp nhưng đã dùng làm đất ở, đất phi nông nghiệp trước 1/7/2014 mà không có  giấy tờ, cũng được cấp sổ đỏ. Quy định này chỉ áp dụng với chủ đất có đăng ký thường trú tại địa phương điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, được UBND xã xác nhận không có tranh chấp.
Trường hợp năm , hộ gia đình sử dụng đất ổn định vào mục đích nông nghiệp, được UBND xã xác nhận không có tranh chấp, cũng được cấp sổ đỏ theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền. Phần diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê của Nhà nước.

Còn lại, những hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ mà chưa đủ điều kiện cấp sổ đỏ theo các trường hợp nêu trên, được tạm thời sử dụng theo hiện trạng đến khi Nhà nước thu hồi.
Luật quy định, Nhà nước có trách nhiệm cấp sổ đỏ cho các trường hợp đã đăng ký và đủ điều kiện. Chính phủ sẽ quy định chi tiết trình tự cấp sổ đỏ với đất không giấy tờ.
Luật mới đã mở rộng diện cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ thêm 10 năm so với luật cũ (2014 thay vì 2004) và bổ sung các trường hợp đất nông nghiệp không có giấy tờ.
Luật Đất đai 2013 quy định, đất không giấy tờ trước 1/7/2004 được cấp sổ đỏ, điều kiện là sử dụng ổn định và không vi phạm, không tranh chấp, phù hợp quy hoạch địa phương.
Đất không giấy tờ trước 1/7/2014 chỉ được cấp sổ đỏ ở những nơi có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn và chủ đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương, trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Đồng tình mở rộng diện cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ, Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA), đánh giá việc này vừa đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người sử dụng đất, vừa thể hiện trách nhiệm của Nhà nước.
HoREA dẫn chứng, tại TP HCM, việc cấp sổ đỏ đã đạt 99% nhưng vẫn còn một số hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp sổ đỏ dù đã sử dụng đất ổn định lâu đời hàng chục, trăm năm. Nguyên nhân bởi người dân không có giấy tờ đất và cũng không có nhu cầu xin cấp sổ đỏ.
Vì vậy, HoREA cho rằng, việc mở rộng diện cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ và quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc này sẽ nâng cao chất lượng quản lý đất đai.