Nhìn bà váy áo thướt tha, hát hò vui vẻ, ông vừa tự hào, vừa nao lòng nhớ về thời trẻ trung của cả hai. Hơn nửa đêm, bà về nhà, vẫn chân chất thật thà kể mọi chuyện như chính ông đã thấy trên Facebook. Trong mắt ông, dù thời gian có làm đổi thay dáng vẻ, vợ vẫn là người phụ nữ tuyệt vời nhất – chân thật, giản dị và luôn chu đáo với gia đình.
Trong một buổi tối hiếm hoi vợ đi hội lớp mừng ngày Nhà giáo, ông chồng ở nhà vừa chăm lo việc nhà, vừa l::é:n theo dõi qua mạng xã hội từng hoạt động của vợ. – Ông cho l:ợ:n ăn với. Cơm tối chuẩn bị sẵn đó rồi. Ông ăn xong bỏ xương xẩu vào tô cơm nguội đ::ổ cho c:h::ó. Tôi đi tụ tập với bọn lớp chắc về muộn. Thưa các bác vợ em dặn dò em đấy. Chân chất thật thà như đếm. Chu đáo với chồng con không ai bằng. Vợ chồng em xấp xỉ 60 thôi..Đọc tiếp tại bình luận ..
Bố vợ mất vì bệnh, tôi và cả gia đình nội không biết. Hơn một tuần trước khi tôi biết chuyện, vợ có việc đi công tác đột xuất mấy ngày, tôi dẫn các con đi ăn, vô tình hỏi con gái lớn lâu nay có điện thoại hỏi thăm ông ngoại không. Bé trả lời tôi: “Ông ngoại mất hơn hai tháng rồi, mẹ nói ai hỏi mới nói, còn không hỏi không được nói”, tôi thực sự s::ốc và ngạc nhiên….Khi về nghe anh vợ kể lại tôi hối hận vô cùng..
Khi biết tin, tôi giận không chịu nổi, quát lên, vợ nhìn tôi rồi thờ ơ đáp: “Tình nghĩa gì, yêu thương gì mà cần phải báo”.
Tôi và vợ bằng tuổi, yêu nhau hơn hai năm thì cưới. Chúng tôi không phải mối tình đầu của nhau, trước khi đến với tôi, vợ từng có một mối tình sâu đậm hơn 6 năm. Sau đó, cô ấy bị phản bội nên họ chia tay trong êm đẹp. Trước vợ, tôi cũng trải qua hai mối tình, có thể nói là nghiêm túc nhưng chưa sâu đậm như với vợ. Từ khi có vợ, tôi chưa từng tơ tưởng đến bất kỳ người phụ nữ nào khác ngoài cô ấy. Chúng tôi cưới nhau đã gần 16 năm, con gái lớn đang học lớp 10, hai cậu con trai lớp 8 và lớp 4. Vợ tôi là người phụ nữ độc lập, quyết đoán, trước đây cô ấy hòa đồng, vui vẻ. Tôi làm việc cố định xa nhà, cứ cách tuần sẽ nghỉ 2-3 ngày cuối tuần thăm vợ con.
Vợ con sống cùng bố mẹ tôi, bố tôi mất cách đây vài năm vì đột quỵ, mẹ vẫn ở với vợ tôi từ ngày chúng tôi cưới. Tôi không phải người sống rộng rãi về kinh tế, không thuộc nhóm tứ đổ tường; thi thoảng có dịp, lễ tết nhậu nhẹt với bạn bè, đồng nghiệp. Vợ là người xởi lởi, vui vẻ, giỏi thu vén và thành công trong công việc, lương vợ vài năm trước gấp 4-5 lần tôi. Vài năm trở lại đây, chúng tôi không còn nói chuyện với nhau, tôi không rõ cô ấy làm công ty nào, vị trí gì, lương bao nhiêu. Hơn 3 năm nay vợ không hề gọi điện thoại, nhắn tin hay trả lời điện thoại, tin nhắn từ tôi, các tin nhắn của tôi cô ấy sử dụng chế độ tự xóa. Tôi mới biết điều này cách nay vài tuần.
Câu chuyện bắt đầu từ khi cưới nhau, chúng tôi rạch ròi về chi tiêu, lương ai nấy giữ, cô ấy lo mọi thứ trong gia đình, từ ma chay hiếu hỉ, biếu bố mẹ hai bên, chi tiêu con cái học hành trong nhà. Thi thoảng tôi về, mua sắm gì, mua đồ cho con hay biếu bố mẹ, lúc tôi trả, khi vợ trả. Tôi tích cóp mua được vài mảnh đất, là tài sản riêng của tôi, có vợ xác nhận là tài sản riêng, không tranh chấp. Cô ấy quy định rõ, ly hôn cô ấy chỉ cần nuôi ba đứa con, không tranh chấp bất kỳ tài sản nào. Vì thế mỗi tài sản tôi mua, cô ấy đều đồng ý ký thỏa thuận này. Tôi cũng từng ký ba bản thỏa thuận khi cô ấy mua đất.
Cách đây hơn 3 năm, công ty cũ không tái ký hợp đồng với vợ, do một số thay đổi về ban lãnh đạo. Cô ấy thuộc nhóm quản lý thân thiết của ban lãnh đạo cấp cao cũ, nên khi thay đổi cơ cấu, ban lãnh đạo mới không trọng dụng. Tôi thuộc típ người khô khan, không biết ăn nói, khi cô ấy nhắn tin thông báo, tôi nhớ mình trả lời rằng thất nghiệp thì đi tìm việc khác mà làm. Sau đó, cô ấy nhắn tin trả lời chỉ một chữ: “Ừ” rồi không nhắn thêm câu nào nữa. Tôi cũng nghĩ rằng, vợ cứ vài ba năm lại đổi công ty mới một lần, nên cô ấy tìm kiếm công việc mới nhanh chóng thôi.
Thời điểm ấy, tôi có gần hai tỷ đồng, dự định mua thêm một mảnh đất, vay thêm vài trăm triệu đồng, nhờ cô ấy đi ngân hàng ký tên để vay. Trước khi đến ngân hàng mấy hôm, cô ấy có nhắn tin bảo chuyển 12 triệu đồng đóng tiền học thêm cho con. Cô ấy thất nghiệp hơn một tháng, chưa có tiền đóng, nhờ tôi phụ lần này. Đó là lần đầu, tới giờ cũng là lần cuối cô ấy nhờ tôi hỗ trợ tiền. Tôi lại cho rằng, xưa nay cô ấy luôn có một khoản dư dả để lo cho gia đình, là một người rất giỏi thu vén, không thể nào thiếu thốn được, lương cô ấy cũng khá cao, không lẽ mới thất nghiệp hơn một tháng mà lại thiếu nhiêu đó tiền? Vì vậy, tôi nhắn tin trả lời rằng: “Không có, tự lo đi”, cô ấy không trả lời tin nhắn.
Sau đó, vợ vẫn vui vẻ lên ngân hàng ký giấy vay nợ mua đất cùng tôi, cô ấy còn hỏi giấy thỏa thuận tài sản đâu (thỏa thuận tài sản chỉ thuộc về mình tôi), đưa đây em ký. Sau khi rời khỏi ngân hàng, cô ấy nói: “Anh về trước đi, em có việc về sau”. Cô ấy quên đồ, tôi chạy theo đưa. Tôi khá ngạc nhiên khi thấy cô ấy ngồi xổm ở nhà xe khóc. Tôi không dám tiến đến, quay người đi khi cô ấy ngồi đó khóc, tôi sợ nên chọn cách trốn tránh.
Cuối tuần đó, khi tôi về nhà, vợ đi công chuyện đâu đó chưa về, lúc về trời gần tối, cũng không thấy mua đồ ăn gì, đồ đông lạnh trong tủ bỏ ra không kịp, cô ấy bảo hôm nay cả nhà ăn tạm trứng chiên, ngày mai sẽ nấu bù. Tôi đang đói, bực mình nên nói: “Có bữa cơm mà cũng không nấu được ra hồn”. Vợ đang cầm mấy quả trứng lấy từ trong tủ lạnh, nghe vậy ném thẳng chúng vào trong tường, bể tan nát. Vợ bỏ vào phòng đóng cửa lại, tôi chạy đi mua đồ ăn bên ngoài cho cả nhà, mẹ tôi định dọn trứng vỡ, tôi bảo để vợ dọn.
Sáng hôm sau, vợ dậy sớm, lau chùi bếp sạch sẽ như chưa từng có chuyện gì. Có lẽ, từ hôm ấy trở đi, cô ấy đã thay đổi hoàn toàn, không còn nói cười vui vẻ như trước. Chỉ khi trước mặt các con, cô ấy trò chuyện rất vui vẻ; trước mặt tôi, vợ không hé răng nói một chữ. Cho dù tôi cáu giận, dỗ dành thế nào, vợ cũng không đáp lại lấy một từ. Tôi bắt đầu thấy sợ, cảm giác cô ấy thật sự đã giận, nhưng lại không đủ dũng khí vượt qua cái tôi và cũng không biết phải thế nào vợ mới hết giận. Chúng tôi cứ sống như vậy hơn 3 năm nay. Nghĩa vụ làm dâu, làm vợ, làm mẹ, cô ấy đều bình thường như trước đây, chỉ là nói chuyện với tôi thì không. Tôi đều phải dựa vào những cuộc trò chuyện có mặt con để được nói chuyện với vợ. May mắn rằng các con tôi đều học giỏi và lạc quan.
Cách đây hơn 4 tháng, bố vợ mất vì bệnh, tôi và cả gia đình nội không biết. Hơn một tuần trước khi tôi biết chuyện, vợ có việc đi công tác đột xuất mấy ngày, tôi dẫn các con đi ăn, vô tình hỏi con gái lớn lâu nay có điện thoại hỏi thăm ông ngoại không. Bé trả lời tôi: “Ông ngoại mất hơn hai tháng rồi, mẹ nói ai hỏi mới nói, còn không hỏi không được nói”, tôi thực sự sốc và ngạc nhiên. Không ngờ vợ mình giấu mẹ chồng, giấu chồng và gia đình chồng chuyện động trời vậy. Khi vợ trở về, tôi hỏi, cô ấy không trả lời. Đến khi tức giận không chịu nổi, tôi quát lên, cô ấy nhìn tôi rồi thờ ơ đáp: “Tình nghĩa gì, yêu thương gì mà cần phải báo”. Tôi lặng người, không biết phải thế nào, hóa ra tôi thực sự tệ bạc đến vậy.
Tôi cố gắng tìm kiếm thông tin mạng xã hội của vợ, vợ không sử dụng bất kỳ một ứng dụng nào, cũng không biết cô ấy làm ở đâu. Tôi đã xin nghỉ phép mấy ngày để nhờ người đi theo xem cô ấy làm ở đâu. Một cảm giác xấu hổ và hối hận vô cùng, vợ vẫn luôn ở đây, ngay trước mắt tôi, nhưng tôi thật sự đã mất cô ấy mãi mãi. Tôi không biết phải sửa sai và chuộc lại lỗi lầm thế nào. Tôi lấy tất cả các giấy tờ nhà, đất, các tờ giấy thỏa thuận tài sản đưa cô ấy. Những tài sản tôi có được đều từ khi có vợ và nếu không có vợ lo quán xuyến mọi việc thì tôi không thể tích trữ được nhiều vậy trong ngần ấy năm.
Vợ chẳng thèm nhìn mà quăng trả lại tôi tất cả các sổ đất và giấy tờ, không hề đáp trả một lời. Tôi viết cho vợ một bức thư vì biết nhắn tin thế nào cô ấy cũng chẳng chịu đọc. Vừa liếc nhìn tờ giấy, cô ấy xé nát, vứt vào sọt rác và bỏ ra ngoài. Tôi đứng chết lặng, bất lực, không biết phải thế nào cả. Hơn hai tháng trời gần như tôi không thể ngủ nổi, bật dậy giữa đêm, cảm giác hối hận không tả được. Tôi về bên ngoại, thắp nhang cho bố vợ, anh vợ nhìn tôi chẳng nói gì cả, có lẽ anh hiểu phần nào. Mẹ vợ mất từ khi vợ tôi lên bốn tuổi, bố vợ ở vậy nuôi ba anh em cô ấy nên người. Vợ rất thương bố, từ nhỏ cô ấy đã định hình lấy chồng sẽ sinh ba con giống như ba mẹ đã sinh ba anh em cô ấy vậy. Ba anh em đều thương bố, học giỏi, thành đạt và yêu thương nhau. Anh vợ nói với tôi rằng, chuyện gia đình tôi, chẳng cần ai kể, anh ấy tự cảm nhận được, vợ tôi mồ côi mẹ từ nhỏ, sống thiếu tình thương, sợ nhất cảm giác người ta thương hại mình.
Anh vợ kể, một lần, cô ấy hỏi đùa với bố vợ: “Bố ơi, nếu sau này con bỏ chồng, bố nuôi con không”? Ông đáp: “Bỏ được, nhưng đợi khi nào bố không còn sống nữa”. Mấy năm nay, mỗi lần về nhà, cô ấy đều mang theo một tâm trạng khác lạ, anh ấy hiểu được. Anh trai vợ nói với tôi: “Nếu không thể vì con được nữa, lúc nào em gái anh muốn ly hôn, nhờ em ủng hộ nó nhé”. Câu nói của anh vợ cứ văng vẳng mãi trong đầu tôi. Tôi cảm thấy thật sự sợ hãi và bất lực. Tôi không biết phải đối diện với vợ thế nào, không biết có phép màu nào hàn gắn được tình cảm đã mất. Rất mong nhận được lời khuyên từ các bạn. Xin cảm ơn nhiều.
https://vnexpress.net/bo-vo-mat-hon-hai-thang-toi-va-ben-noi-moi-biet-tin-4826091.html
Hòa Hiệp
Cái Hà nó cũng có b::ầ:u trước rồi, đành phải cưới sớm thôi. Nhà tôi xưa giờ cũng coi trọng việc lễ nghĩa. Nhưng vì con dâu lại không biết giữ gìn cho tròn vẹn đến ngày cưới, nên phía tôi đã đi xem ngày, tôi ấn định giờ đón dâu là 4h sáng. Chị xem mà sắp xếp. Một việc nửa, tôi cũng không thể chuẩn bị sính lễ như phía đàng gái muốn vì nói thật là quá gấp gáp. 4h sáng nhà trai đến rước dâu, phát hiện cả nhà gái vẫn đang ngủ: Mẹ cô dâu mở cửa ra nói 1 câu không ai ngờ…Đọc tiếp tại bình luận
Câu chuyện đang viral trở lại trên MXH và nhận được nhiều bình luận từ netizen.
Hà và Minh (cùng quê Bắc Ninh) yêu nhau từ thời ở chung khu trọ sinh viên, ra trường, cả 2 đều có công việc ổn định nhưng chưa có ý định kết hôn vì nghĩ “để lo kinh tế trước, sau này có con cũng chưa muộn”.
Nhưng “nói trước thường bước không qua”, Hà phát hiện có thai khi vừa bước sang năm thứ 5 yêu Minh. Cô gọi điện thông báo cho Minh cứ và tưởng tượng ra dáng vẻ hồ hởi vui mừng của anh nhưng mọi thứ trái ngược hoàn toàn. Minh nói rằng chưa sẵn sàng để làm bố lúc này, chắc “chúng mình nên tính lại”.
Hà vô cùng tức giận vì… mình đã có thai với 1 người yêu đã 5 năm, thậm chí cả 2 cũng tính đến chuyện cưới hỏi, vì sao Minh lại muốn chối bỏ “trái ngọt hạnh phúc” ngay khi nó đến? Cô đến tận công ty của Minh, gọi điện cho Minh ra và nói: “Anh tính thế nào thì tính, em sẽ thông báo tin này cho tất cả mọi người biết, nếu anh còn…”.
Hà chưa kịp nói hết câu thì Minh cắt lời, miễn cưỡng: “Để anh về thưa chuyện với bố mẹ”.
Dù trong lòng cũng ấm ức nhưng Hà nghĩ dù gì mình cũng “trót lỡ”, có lẽ Minh cũng sốc nên anh chưa thật sự thoải mái khi ở một cương vị mới. Cả hai cũng chưa có gì ổn định ở Hà Nội, sự chần chừ của Minh cũng là dễ hiểu. Hà đã tìm mọi cách để bao biện cho sự không-vui của Minh khi hay tin mình làm bố.
Nhưng có lẽ, cái Hà sốc nhất chính là thái độ của mẹ Minh, tức người sắp trở thành mẹ chồng tương lai của Hà.
“Tôi nói với chị này, dù gì cái Hà nó cũng có bầu trước rồi, đành phải cưới sớm thôi. Nhà tôi xưa giờ cũng coi trọng việc lễ nghĩa. Nhưng vì con dâu lại không biết giữ gìn cho tròn vẹn đến ngày cưới, nên phía tôi đã đi xem ngày, tôi ấn định giờ đón dâu là 4h sáng. Chị xem mà sắp xếp. Một việc nửa, tôi cũng không thể chuẩn bị sính lễ như phía đàng gái muốn vì nói thật là quá gấp gáp, chưa chuẩn bị kịp, cưới cho là may rồi…”, đó là toàn bộ những gì mẹ Minh nói với gia đình Hà qua điện thoại, thay cả buổi dạm ngõ.
1 cuộc gọi là xong!
Mẹ Hà bình tĩnh đáp: “Vâng, chị tính thế nào chúng tôi nghe thế ấy”.
Đúng 4h sáng cuối tháng 11 năm đó, gia đình Minh gồm bố mẹ, đội hình bê tráp, các cô chú trong dòng họ áo dài, quần âu, sính lễ trên tay xuất hiện trước nhà Hà. Bất ngờ thay, khi cửa xe vừa mở, đội hình đi cưới vợ của nhà trai bước ra thì ngỡ ngàng bật ngửa: Nhà cô dâu tối om!
Chính xác hơn, cả gia đình Hà vẫn đang ngủ. Khi nghe thấy điện thoại gọi ra mở cửa, mẹ Hà xuất hiện.
Bà chỉ mở hé cửa và hỏi: “Các anh chị xuất hiện ở đây có việc gì?”.
Mẹ Minh xông lên khỏi đội hình, mặt mày đỏ au tức giận: “Chị bị làm sao vậy, hôm nay…”.
Mẹ Hà cắt lời: “Thôi, khỏi phải cưới xin gì. Chúng tôi nghĩ lại rồi, con tôi có bầu là cháu của chúng tôi, chúng tôi quyết định nuôi, không cần anh chị nữa cũng không cần “cưới cho là may” nữa, chúng tôi xui thì chịu vậy”.
Nói xong, mẹ Hà đóng sập cửa. Không quan tâm phía ngoài cánh cửa đó, tất cả đám người đó đang ra sao.
*Nhân vật đã được thay đổi tên.
Đó là câu chuyện từng gây xôn xao MXH năm 2023. Đến hiện tại, vẫn chưa rõ cái kết của mối tình ấy ra sao, cô gái có phải 1 mình nuôi con hay người bạn trai kia đã nhận được 1 bài học và biết đâu là điều quan trọng nhất với mình.
“Đến đón dâu 4h cả nhà gái đang ngủ” bỗng dưng viral trở lại, thu hút nhiều bình luận từ netizen. Đa phần cho rằng cách hành xử của nhà gái khiến họ hả dạ, song cũng có một số ý kiến cho rằng người lớn khi đã đưa ra quyết định gì cũng phải nghĩ đến hạnh phúc của con trẻ, không nên vì cái tôi nhất thời mà đẩy mọi thứ đi quá xa. Một gia đình hạnh phúc vẫn tốt hơn là nửa gia đình hạnh phúc.
Còn bạn, bạn nghĩ gì về câu chuyện này?
Trong bữa cơm giỗ bà ngoại, giữa tiếng cười nói rôm rả, anh trai tôi trong cơn m:en s::ay bất ngờ khoe: “Mảnh đất đấu giá hơn 2 tỷ trên huyện, tôi đã làm sổ đỏ đứng tên mình rồi!” Cả nhà s:ững s:ờ, mẹ tôi bức xúc đến mức buông đũa, không thể ăn nổi. Ai cũng nghĩ chị dâu sẽ nổi giận, nhưng chị chỉ mỉm cười, rút ra thêm 1,5 tỷ, đặt xuống bàn và nhẹ nhàng tuyên bố: “Anh cứ giữ, của ai người nấy lo. Tôi cũng sẽ giữ phần của mình.” Lời nói lạnh lùng của chị khiến anh tái mặt, cả nhà xôn xao lo lắng. Đêm đó, bố mẹ tôi quyết định phải làm ngay một việc lớn để giữ gìn gia đình…Đọc tiếp tại bình luận
Tôi lo lắng quay sang nhìn phản ứng của chị dâu.
Nhà tôi có 2 anh em. Anh trai tôi không chỉ đẹp trai mà còn học hành giỏi giang, chính vì thế anh dễ dàng có được bằng xuất sắc đại học và tìm được công việc như ý. Còn tôi không đẹp, học hành kém cỏi, cố học xong cấp 3 rồi đi làm. Mẹ thường than thở bảo tôi chẳng chịu học điểm tốt từ anh, lúc nào cũng để bố mẹ lo lắng.
Đi làm được vài năm thì anh trai tôi cưới vợ. Sau cưới, anh chị chưa muốn ra ở riêng vì mấy năm nay sức khỏe của bố mẹ tôi khá yếu, tôi lại đi làm xa, nếu anh chị ra ngoài sống thì ở nhà không có ai chăm sóc bố mẹ.
Chị dâu tôi là người hiền lành, đảm đang và tháo vát, biết quan tâm người khác nên nhà tôi ai cũng thích. Mặc dù đi làm cả ngày mệt nhọc nhưng về đến nhà là chị lại lao vào cơm nước, rồi lại chăm sóc bố mẹ tôi và con nhỏ. Làm việc nhiều như thế nhưng không bao giờ thấy chị phàn nàn lấy nửa câu. Mẹ tôi thường nói gia đình có phúc lắm thì anh trai mới lấy được người tốt như chị dâu và mẹ còn nhắc nhở tôi sau này phải tìm được người tốt như chị mà lấy.
Cuối tuần vừa rồi, nhà tôi có cỗ, tôi xin nghỉ làm để về quê nhân tiện thăm bố mẹ. Khi tôi không có ở nhà bố mẹ thường gọi điện lên nhắc nhở rồi trách móc, nay thấy tôi về ông bà mừng ra mặt.
Trong bữa ăn hôm ấy, mọi người đang quây quần nói chuyện vui vẻ thì anh trai tôi bất ngờ khoe với cả nhà rằng đã mua được một mảnh đất trên thị trấn với giá 2,2 tỷ. Anh dự định sau này khi kinh tế ổn định sẽ xây nhà rồi chuyển lên đó sinh sống. Chị dâu tôi nghe vậy thì ngạc nhiên liền hỏi: “Anh mua đất mà sao không nói qua với em? Hay anh đang nói đùa em đấy à?”. Thấy chị dâu không tin, anh trai tôi liền lấy sổ đỏ ra cho xem. Lúc này cả nhà tôi ai nấy đều choáng váng khi nhìn thấy người đứng tên sổ đỏ, không phải vợ chồng anh chị cùng đứng tên, mà người đứng tên chỉ có anh trai tôi! Mẹ tôi tím tái mặt mày, còn tôi lo lắng quay sang nhìn phản ứng của chị dâu.
Ảnh minh họa
Thế nhưng thật lạ chị dâu tôi không giận dỗi gì, đi thẳng vào phòng mở két sắt lấy ra một cuốn sổ tiết kiệm đưa cho anh trai tôi mà nói rằng: “Anh đã mua đất thì em sẽ tặng anh 1,5 tỷ để xây nhà, sau này căn nhà ấy xây xong sẽ cho thuê để kiếm thêm thu nhập. Chứ hiện giờ sức khỏe của bố mẹ yếu lắm, vợ chồng mình không chuyển ra ngoài ở riêng được đâu”.
Nghe lời chị nói cả nhà tôi rất ngạc nhiên, không ngờ rằng chị dâu lại không tức giận việc anh trai tôi đứng tên sổ đỏ một mình mà chị còn đưa thêm tiền để anh làm nhà cho thuê nữa chứ. Chị đúng là một người vợ không tham tiền và rất mực yêu chồng.
Tối hôm ấy, bố mẹ tôi gọi anh qua nói chuyện. Mẹ tôi bảo: “Những năm qua vợ con đã vất vả chăm sóc, lo toan cho gia đình. Vì vậy con nên sang tên cho vợ đứng chung đất và hai đứa cùng xây nhà. Con bé tốt với con, con cũng phải tốt lại, đừng ích kỷ nhỏ nhen quá để rồi xảy ra mâu thuẫn gia đình”.
Cả tôi và bố đều ủng hộ ý kiến của mẹ, thế nhưng anh tôi lại bảo nếu cho vợ đứng nửa suất đất liệu có nhiều quá không? Vì số tiền anh bỏ ra để mua mảnh đất là 2,2 tỷ, còn vợ bỏ tiền ra xây nhà có 1,5 tỷ. Thấy anh trai tính toán với vợ quá, tôi bực mình bảo anh: “Chị ấy là vợ anh, anh đừng sống nhỏ nhen như thế! Đàn ông phải sống thoáng tính một tý thì gia đình mới bình yên và hạnh phúc được”.
Tôi và bố mẹ đã nói như thế rồi mà mấy hôm nay anh vẫn lăn tăn, tôi thật sự không thể hiểu nổi con người của anh nữa?
Cuộc h:ôn nhân giữa tôi và chồng cũ kết thúc sau hai năm đầy giông bão khi tôi không thể tiếp tục sống cùng một người đàn ông chỉ biết lao đầu vào công việc. “Thà bỏ vợ, bỏ con, nhưng anh không thể bỏ công việc,” anh từng nói như đinh đóng cột. Lần đó, con gái tôi sốt cao, tôi gọi điện cầu cứu, nhưng anh chỉ đáp gọn: “Đang tiếp khách, em tự lo đi.” Sau ly hôn, tôi đưa con về nhà mẹ đẻ. Mẹ chồng thỉnh thoảng ghé thăm, mang quà cho cháu. Tuần trước, bà ghé thăm con gái tôi, để lại một cuốn sổ tiết kiệm 500 triệu. Không yên tâm, tôi quyết định mang cuốn sổ đến nhà bà để làm rõ. Khi bước vào căn nhà quen thuộc, cảnh tượng trước mắt khiến tim tôi thắt lại. Mẹ chồng ngồi lặng lẽ bên bàn ăn, trước mặt bày ba bộ bát đũa. Lúc này, mẹ mới nói hết cho tôi về sự thật…. Đọc tiếp dưới bình luận
Câu chuyện đằng sau một cuộc hôn nhân tan vỡ thường có những nỗi đau âm ỉ, nhưng điều ám ảnh tôi nhất lại là ánh mắt buồn bã của mẹ chồng cũ và sự cô độc của bà trong căn nhà rộng lớn.
Ảnh minh họa.
Cuộc hôn nhân giữa tôi và chồng cũ kết thúc sau hai năm đầy giông bão. Khi ấy, con gái tôi vừa tròn một tuổi, và tôi không thể tiếp tục sống cùng một người đàn ông chỉ biết lao đầu vào công việc. “Thà bỏ vợ, bỏ con, nhưng anh không thể bỏ công việc,” anh từng nói như đinh đóng cột. Lần đó, con gái tôi sốt cao, tôi gọi điện cầu cứu, nhưng anh chỉ đáp gọn: “Đang tiếp khách, em tự lo đi.”
Chuyến taxi đưa tôi cùng mẹ chồng vội vã đến bệnh viện giữa đêm đã trở thành giọt nước tràn ly. Anh đến thăm con, nhưng chỉ ngồi một lát rồi quay về ngủ vì quá mệt mỏi. Khi con gái ra viện, tôi nộp đơn ly hôn.
Người đau đớn nhất lại là mẹ chồng
Chồng tôi không níu kéo, nhưng người suy sụp đến mức bỏ ăn, khóc cạn nước mắt lại là mẹ chồng. “Con bỏ đi thì dẫn mẹ theo với, mẹ chỉ có mẹ con con là điểm tựa,” bà nài nỉ trong tiếng nấc. Nhưng tôi làm sao có thể đưa bà đi? Ngày ra tòa, bà đứng không vững, nước mắt lã chã rơi trên đôi bàn tay run rẩy. Còn chồng tôi, anh ta vẫn lạnh lùng như thể chuyện này chẳng hề liên quan.
Sau ly hôn, tôi đưa con về nhà mẹ đẻ. Mẹ chồng thỉnh thoảng ghé thăm, mang quà cho cháu. Bà bảo, chồng cũ của tôi giờ cũng quan tâm đến bà hơn, không còn vô tâm như trước. Nghe vậy, tôi vừa buồn vừa giận. Trước đây, bà nằm viện cả tháng, tôi là người túc trực ngày đêm, còn anh ta chỉ gửi tiền, cho rằng như thế là đủ trách nhiệm.
Tuần trước, bà ghé thăm con gái tôi, để lại một cuốn sổ tiết kiệm. Khi mở ra, tôi bàng hoàng: người thừa kế hơn 500 triệu đồng là con gái tôi, đứa trẻ mới hơn ba tuổi. Không yên tâm, tôi quyết định mang cuốn sổ đến nhà bà để làm rõ.
Khi bước vào căn nhà quen thuộc, cảnh tượng trước mắt khiến tim tôi thắt lại. Mẹ chồng ngồi lặng lẽ bên bàn ăn, trước mặt bày ba bộ bát đũa. Thấy tôi, bà mừng rỡ: “Vào đây ăn cơm cùng mẹ, ăn một mình buồn lắm con ạ.” Tôi không cầm được nước mắt.
Khi hỏi chồng cũ đâu, bà chỉ cười buồn. “Nó đi công tác suốt, cả tháng nay mẹ không thấy mặt nó.”
Sự ám ảnh không dứt
Trên đường về, hình ảnh bà lặng lẽ vuốt ve tấm ảnh chụp mẹ con tôi cứ ám ảnh trong đầu. Tôi thấy thương bà đến đau lòng, nhưng cũng căm giận chồng cũ đến tận xương tủy. Người mẹ ấy, từng dốc lòng lo lắng cho gia đình, giờ lại chịu cảnh cô độc, nhớ nhung con trai đến mòn mỏi.
Liệu tôi có nhẫn tâm khi để bà lại? Số tiền 500 triệu ấy, liệu có thể dùng để xây một ngôi nhà nhỏ, đón bà về sống cùng mẹ con tôi và chăm sóc bà như một người con thực sự? Tôi cần quyết định, nhưng lòng cứ dậy sóng mãi.
Ai đã từng trải qua cảm giác như tôi, liệu có thể đưa ra lựa chọn đúng đắn?
Mẹ vợ tôi là một người mẹ đ;ơn th;ân, cả đời chỉ có một người con duy nhất là vợ tôi. Khi còn trẻ khỏe, bà sống một mình trong căn phòng trọ nhỏ. Vợ chồng tôi thỉnh thoảng ghé thăm, mang chút quà cáp, an ủi bà lúc buồn. Đến khi tuổi gi;à sức yếu, bà không còn tự chăm sóc bản thân được nữa, vợ tôi xin phép bố mẹ chồng đưa bà về nhà phụng dưỡng. Thế rồi lúc bà m;ấ;t, vợ tôi lập b;à;n th;ờ mẹ đ;ẻ trong căn nhà của chúng tôi rồi tận tình chăm sóc bố mẹ chồng đến khi q;u;a đ;ời. Trong mắt tôi cô ấy là một người vợ rất chu toàn và đảm đang. Nhưng rồi mọi chuyện thay đổi khi bố mẹ tôi q;u;a đ;ời. Các anh chị trở mặt. Anh cả bảo rằng vợ tôi không được phép th;ờ mẹ đ;ẻ trong căn nhà này, vì đây là nhà của bố mẹ tôi, không phải nơi để th;ờ bà ngoại. Tuần trước là giỗ bố tôi. Vợ chồng tôi chuẩn bị 7 mâm cỗ, khách khứa đến đông đủ, nhưng không có bóng dáng gia đình các anh chị. Tôi gọi điện thì chị gái bảo gi:ỗ được tổ chức ở nhà anh cả. Một hôm, anh cả mặt hằm hằm đi đến nhà chúng tôi, lớn tiếng: – Đây là nhà của bố mẹ, không phải nơi th;ờ người ngoài. Hai đứa định chiếm luôn ngôi nhà này à? Vợ tôi ngồi lặng, mắt đỏ hoe nhưng vẫn cố giữ bình tĩnh. Cô ấy nói nhỏ, nhưng rõ ràng: – Nếu mọi người muốn đòi nhà, cứ kiện ra tòa. Đây là nhà của bố mẹ để lại, và em tin rằng bố mẹ chồng em nếu còn sống sẽ không bao giờ đồng ý với những lời các anh chị nói hôm nay. Lời vợ tôi như châm ng:òi n:ổ. Anh cả gi:ậ:n d:ữ đứng dậy, đ:ập b:àn: – Mày thách đúng không? Được, tao sẽ làm đến cùng! Ngay lúc không khí đang căng như dây đàn, bác trưởng họ bất ngờ xuất hiện. Bác mang theo một chiếc phong bì dày và nói lớn: – Các cậu cãi nhau cái gì? Đây là di chúc mà bố mẹ các cậu đã để lại. Trước khi ông bà m:ất, tôi đã được bố mẹ các cậu nhờ giữ và trao lại khi cần thiết. Giờ xem đi!….
Các anh chị bỗng nhiên trở mặt. Anh cả bảo rằng vợ tôi không được phép thờ mẹ đẻ trong căn nhà này, vì đây là nhà của bố mẹ tôi, không phải nơi để thờ bà ngoại.
Mẹ vợ tôi là một người mẹ đơn thân, cả đời chỉ có một người con duy nhất là vợ tôi. Khi còn trẻ khỏe, bà sống một mình trong căn phòng trọ nhỏ. Vợ chồng tôi thỉnh thoảng ghé thăm, mang chút quà cáp, an ủi bà lúc buồn. Đến khi tuổi già sức yếu, bà không còn tự chăm sóc bản thân được nữa, vợ tôi xin phép bố mẹ chồng đưa bà về nhà phụng dưỡng.
Chúng tôi sống chung với bố mẹ vì kinh tế eo hẹp sau khi cưới. May mắn thay, bố mẹ tôi là những người thấu tình đạt lý, luôn đối xử nhân hậu với mọi người, nên không hề phản đối việc vợ tôi đưa mẹ vợ về sống cùng.
Từ ngày có bà ngoại, mẹ tôi vất vả hơn hẳn. Bà phải lo dọn dẹp, vệ sinh cho bà thông gia, vì bà ngoại không thể tự làm được. Thế nhưng, mẹ tôi chưa bao giờ kêu ca nửa lời. Bà chỉ nhẹ nhàng bảo:
– Ai rồi cũng sẽ già cả, rồi sau này con dâu cũng sẽ chăm sóc vợ chồng mình như thế.
Sự hy sinh và lòng tốt của mẹ khiến vợ tôi vô cùng cảm kích. Vì thế, những năm tháng cuối đời của bố mẹ chồng, cô ấy đã một tay chăm sóc ông bà chu đáo, không than phiền lấy một câu. Nhờ có cô ấy, các anh chị tôi được yên ổn làm ăn, gia đình luôn hòa thuận, vui vẻ.
Nhưng rồi mọi chuyện thay đổi khi bố mẹ tôi qua đời. Các anh chị trở mặt. Anh cả bảo rằng vợ tôi không được phép thờ mẹ đẻ trong căn nhà này, vì đây là nhà của bố mẹ tôi, không phải nơi để thờ bà ngoại. Họ đòi quyền thừa kế ngôi nhà và tuyên bố nếu chúng tôi còn tiếp tục giữ di ảnh bà ngoại ở đây, họ sẽ làm căng.
Tôi và vợ không cãi lại. Vợ tôi lì lợm nói kệ họ, ai có nhà riêng thì về nhà riêng, không ai có quyền hắt hủi gia đình chúng tôi ra đường. Ban đầu, các anh chị làm ầm ĩ, nhưng thấy chúng tôi không phản ứng thì dần lặng im, để mọi chuyện tạm thời lắng xuống.
Tuần trước là giỗ bố tôi. Vợ chồng tôi chuẩn bị 7 mâm cỗ, khách khứa đến đông đủ, nhưng không có bóng dáng gia đình các anh chị. Tôi gọi điện thì chị gái bảo giỗ được tổ chức ở nhà anh cả. Lý do là vì nhà tôi vẫn còn thờ bà ngoại. Họ dọa rằng nếu không chuyển di ảnh bà ra khỏi nhà, thì cả họ sẽ không bao giờ bước chân đến đây nữa.
Một hôm, anh cả mặt hằm hằm đi đến nhà chúng tôi, lớn tiếng:
– Đây là nhà của bố mẹ, không phải nơi thờ người ngoài. Hai đứa định chiếm luôn ngôi nhà này à?
Tôi nhẫn nhịn giải thích:
– Anh à, vợ em đã chăm sóc bố mẹ suốt bao năm. Giờ cô ấy muốn thờ mẹ đẻ ở đây, em thấy chẳng có gì sai cả.
Nhưng anh cả không chịu, còn lôi kéo hai anh trai khác đến để gây sức ép với vợ chồng tôi. Cuộc tranh cãi trở nên gay gắt hơn khi chị gái tôi lên tiếng:
– Căn nhà này là tài sản chung, chú không có quyền tự ý quyết định. Chúng tôi sẽ đòi lại phần của mình nếu chú không chuyển di ảnh bà ấy ra khỏi nhà!
Vợ tôi ngồi lặng, mắt đỏ hoe nhưng vẫn cố giữ bình tĩnh. Cô ấy nói nhỏ, nhưng rõ ràng:
– Nếu mọi người muốn đòi nhà, cứ kiện ra tòa. Đây là nhà của bố mẹ để lại, và em tin rằng bố mẹ chồng em nếu còn sống sẽ không bao giờ đồng ý với những lời các anh chị nói hôm nay.
Lời vợ tôi như châm ngòi nổ. Anh cả giận dữ đứng dậy, đập bàn:
– Mày thách đúng không? Được, tao sẽ làm đến cùng!
Ngay lúc không khí đang căng như dây đàn, bác trưởng họ bất ngờ xuất hiện. Bác mang theo một chiếc phong bì dày và nói lớn:
– Các cậu cãi nhau cái gì? Đây là di chúc mà bố mẹ các cậu đã để lại. Trước khi ông bà mất, tôi đã được bố mẹ các cậu nhờ giữ và trao lại khi cần thiết. Giờ xem đi!
Bác mở phong bì, rút ra một tờ giấy đã ngả màu và đọc trước mọi người. Giọng bác chậm rãi nhưng rõ ràng:
– Căn nhà này, bố mẹ để lại cho vợ chồng thằng út. Ông bà nói, nó là đứa ở gần, chăm sóc ông bà lúc cuối đời. Các con khác đã được chia phần từ trước, giờ không ai được quyền tranh chấp.
Không khí lặng ngắt. Các anh chị tôi khó chịu ra mặt nhưng không dám nói gì thêm.
Nghe đến đây, tôi cảm thấy như trút được gánh nặng. Tôi quay sang vợ, nhẹ nhàng nắm lấy tay cô ấy:
– Anh đã nói rồi, đây là nhà của chúng ta. Em cứ thờ mẹ ở đây, ai có ý kiến gì anh sẽ bảo vệ em đến cùng.
Vợ tôi nhìn tôi, nước mắt rơi nhưng là giọt nước mắt của sự biết ơn và nhẹ nhõm.
Các anh chị tôi, dù không hài lòng, cũng không dám nói thêm lời nào. Từng người một đứng dậy ra về.
Bảng giá đất của 63 tỉnh, thành phố Việt Nam MỚI NHẤT
1. Bảng giá đất thành phố Hà Nội
Bảng giá đất thành phố Hà Nội được ban hành kèm theo Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
Giá đất nông nghiệp trồng lúa nước và trồng cây hàng năm
STT | Tên khu vực | Đồng Bằng | Trung Du | Miền núi |
1 | – Các phường thuộc các quận: Ba Đình, Cầu Giấy, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hoàng Mai, Long Biên, Tây Hồ, Thanh Xuân | 252 000 | ||
– Các phường thuộc quận Hà Đông: Nguyễn Trãi, Yết Kiêu, Quang Trung, Vạn Phúc, Phúc La, Mộ Lao, Văn Quán, Kiến Hưng, Hà Cầu, La Khê, Phú La, Dương Nội, Yên Nghĩa, Phú Lương, Phú Lãm và diện tích bên tả Sông Đáy của phường Đồng Mai | ||||
– Phía bờ Đông (bên tả) sông Nhuệ thuộc quận Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm | ||||
2 | – Phía bờ Tây (bên hữu) sông Nhuệ thuộc quận Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm | 201 600 | ||
3 | – Các xã giáp ranh và thị trấn thuộc huyện: Thanh Trì, Gia Lâm, Thanh Oai | 162 000 | ||
– Các phường thuộc quận Hà Đông: Biên Giang và diện tích phần bên hữu Sông Đáy của phường Đồng Mai | ||||
– Các phường: Viên Sơn, Phú Thịnh, Quang Trung thuộc thị xã Sơn Tây | ||||
– Toàn bộ huyện: Hoài Đức, Đan Phượng | ||||
4 | – Địa bàn còn lại huyện: Thanh Trì, Gia Lâm, Thanh Oai | 135 000 | ||
– Toàn bộ các huyện: Đông Anh, Mê Linh, Chương Mỹ, Phú Xuyên, Thường Tín, Phúc Thọ, Ứng Hòa | ||||
5 | – Địa bàn còn lại thuộc thị xã Sơn Tây | 135000 | 105000 | 71000 |
– Toàn bộ huyện: Thạch Thất, Quốc Oai | ||||
6 | – Toàn bộ huyện Sóc Sơn | 108 000 | 105 000 | |
7 | – Toàn bộ huyện: Mỹ Đức, Ba Vì | 108 000 | 84 000 | 56 800
|
2. Bảng giá đất thành phố Hồ Chí Minh
2.1 Bảng giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
Vị trí 1 | 250000 | 200000 | 160000 |
Vị trí 2 | 200000 | 160000 | 128000 |
Vị trí 3 | 160000 | 128000 | 102400 |
2.2 Bảng giá đất trồng cây lâu năm
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
Vị trí 1 | 300000 | 240000 | 192000 |
Vị trí 2 | 240000 | 192000 | 153600 |
Vị trí 3 | 192000 | 153600 | 122900 |
2.3 Bảng giá đất rừng sản xuất
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí | Đơn giá |
Vị trí 1 | 190000 |
Vị trí 2 | 152000 |
Vị trí 3 | 121600 |
* Đối với đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tính bằng 80% giá đất rừng sản xuất
2.4 Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản
Đơn vị tính: đồng/m2
Vị trí | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
Vị trí 1 | 250000 | 200000 | 160000 |
Vị trí 2 | 200000 | 160000 | 128000 |
Vị trí 3 | 160000 | 128000 | 102400 |
2.5 Bảng giá đất làm muối
Đơn vị tính: đồng/m
Vị trí | Đơn giá |
Vị trí 1 | 135000 |
Vị trí 2 | 108000 |
Vị trí 3 | 86400 |
Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường được tính bằng 150% đất nông nghiệp cùng khu vực của cùng loại đất
3. Bảng giá đất thành phố Đà Nẵng
3.1 Giá các loại đất nông nghiệp
Vị trí | Giá đất trồng cây hàng năm | Giá đất trồng cây lâu năm | Giá đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản (không kể mặt nước tự nhiên) | Giá đất rừng sản xuất |
1 | 98 | 49 | 56 | 14 |
2 | 78 | 39 | 46 | 14 |
3.2 Giá đất trong khu công nghệ cao
ĐVT: 1.000 đ/m2
STT | Mặt cắt đường | Lòng đường | Giá đất thương mại dịch vụ |
Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
|
1 |
MC(7,5 – 15 – 6 – 15 – 7,5)
|
15m x 2 làn
|
3,688 | 2,943 |
2 |
MC (6,0 – 10,5 – 6,0)
|
10,5m | 2,485 | 2,026 |
3 |
MC (2,0 – 10,5 – 2,0)
|
10,5m | 2,352 | 1,894 |
4 |
MC (6,0 – 7,5 – 6 – 7,5 – 6,0)
|
7,5m x 2 làn | 2,485 | 2,026 |
5 |
MC (6,0 – 7,5 – 2,0)
|
7,5m | 2,221 | 1,763 |
6 |
MC (4,0 – 7,5 – 4,0)
|
7,5m | 2,221 | 1,763 |
7 |
MC (1,0 – 6,0 – 1,0)
|
6,0m | 2,083 | 1,624 |
4. Bảng giá đất thành phố Hải Phòng
4.1 Giá đất trồng lúa nước và trồng cây hàng năm khác
STT | Tên đơn vị hành chính | Giá đất | |
VT1 | VT2 | ||
1 | Tại các quận | 130 | |
2 | Tại các huyện | 72 |
4.2 Giá đất trồng cây lâu năm
STT | Tên đơn vị hành chính | Giá đất | |
VT1 | VT2 | ||
1 | Tại các quận | 140 | |
2 | Tại các huyện | 80 |
4.3 Giá đất rừng sản xuất
ĐVT: 1.000 đồng/m2
STT | Tên đơn vị hành chính | Giá đất | |
VT1 | VT2 | ||
1 | Tại các quận | 90 | |
2 | Tại các huyện | 50 |
4.4 Giá đất nuôi trồng thủy sản
ĐVT: 1.000 đồng/m2
STT | Tên đơn vị hành chính | Giá đất | |
VT1 | VT2 | ||
1 | Tại các quận | 100 | |
2 | Tại các huyện | 60 |
4.5 Giá đất làm muối
ĐVT: 1.000 đồng/m2
STT | Tên đơn vị hành chính | Giá đất |
1 | Quận Đồ Sơn | 70 |
2 | Huyện Cát Hải | 70 |
5. Bảng giá đất tỉnh Nam Định
Bảng giá đất tỉnh Nam Định được ban hành kèm theo Quyết định 46/2019/QĐ-UBND quy định về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Nam Định áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2024
5.1 Bảng giá đất trồng cây hàng năm (gồm đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây hàng năm khác)
Khu vực | Giá đất (đồng/m2) |
Thuộc địa giới thành phố Nam Định | 55.000 |
Thuộc địa giới các huyện | 50.000 |
5.2 Bảng giá đất trồng cây lâu năm
Khu vực | Giá đất (đồng/m2) |
Thuộc địa giới thành phố Nam Định | 60.000 |
Thuộc địa giới các huyện | 55.000 |
5.3 Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản
Khu vực | Giá đất (đồng/m2) |
Thuộc địa giới thành phố Nam Định | 55.000 |
Thuộc địa giới các huyện | 50.000 |
5.4 Bảng giá đất nông nghiệp khác
Giá đất nông nghiệp khác (bao gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính, nhà lưới,.… phục vụ trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh).
Khu vực | Giá đất (đồng/m2) |
Thuộc địa giới thành phố Nam Định | 60.000 |
Thuộc địa giới các huyện | 55.000 |
5.5 Bảng giá đất nông nghiệp trong khu dân cư
Khu vực | Giá đất (đồng/m2) |
Thuộc địa giới các phường tại Thành phố Nam Định | 100.000 |
Thuộc địa giới các xã tại thành phố Nam Định, các xã thị trấn tại các huyện | 75.000 |
6. Bảng giá đất tỉnh Hải Dương
6.1 Đất trồng cây hàng năm và đất nuôi trồng thủy sản
Khu vực | Thành phố Hải Dương | Thành phố Chí Linh | Thị xã Kinh Môn | Các huyện | ||||||
Vị trí | Xã | Phường | Xã miền núi | Xã đồng bằng | Phường | Xã miền núi | Xã đồng bằng | Phường | Thị trấn | Xã |
1 | 80.000 | 95.000 | 70.000 | 75.000 | 80.000 | 70.000 | 75.000 | 80.000 | 80.000 | 75.000 |
2 | 75.000 | 90.000 | 65.000 | 70.000 | 75.000 | 65.000 | 70.000 | 75.000 | 75.000 | 70.000 |
6.2 Đất trồng cây lâu năm
Đơn vị tính: Đồng/m2
Khu vực | Thành phố Hải Dương | Thành phố Chí Linh | Thị xã Kinh Môn | Các huyện | |||||
Vị trí | Xã | Phường | Xã miền núi | Xã đồng bằng | Phường | Xã miền núi | Phường, xã đồng bằng | Thị trấn | Xã |
1 | 85.000 | 95.000 | 70.000 | 80.000 | 85.000 | 70.000 | 80.000 | 85.000 | 80.000 |
2 | 80.000 | 90.000 | 65.000 | 75.000 | 80.000 | 65.000 | 75.000 | 80.000 | 75.000 |
6.3 Đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng
Đơn vị tính: Đồng/m2
Rừng sản xuất | Rừng phòng hộ | Rừng đặc dụng |
40.000 | 35.000 | 30.000 |
Ghi chú:
Vị trí đất
- Vị trí 1: Đất nông nghiệp ở trong đê (gồm đất trong đồng, trong đê bối);
- Vị trí 2: Đất nông nghiệp ở ngoài đê (gồm đất ngoài bãi, ngoài triền sông).
Danh mục các xã miền núi:
- Thành phố Chí Linh, gồm 5 xã: Bắc An, Hoàng Hoa Thám, Hưng Đạo, Lê Lợi, Nhân Huệ;
- Thị xã Kinh Môn, gồm 5 xã: Hoành Sơn, Hiệp Hòa, Thượng Quận, Lê Ninh, Bạch Đằng.
Trường hợp đất nông nghiệp khác sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép được xác định theo giá đất trồng cây lâu năm đã quy định trong Bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp đất nông nghiệp khác sử dụng để trồng trọt chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh được xác định theo giá đất trồng cây hằng năm đã quy định trong Bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Bảng giá đất tỉnh Hưng Yên
7.1 Giá đất trồng cây hàng năm và giá đất nuôi trồng thủy sản
Số TT | Tên đơn vị hành chính | Giá đất (1.000 đồng/m²) |
I | Thành phố Hưng Yên | |
1 | Các xã, phường: Hiến Nam, An Tảo, Lam Sơn, Hồng Châu, Minh Khai, Bảo Khê, Trung Nghĩa, Liên Phương, Hồng Nam, Quảng Châu và Phương Chiểu, Lê Lợi, Quang Trung | 100 |
2 | Các xã còn lại | 90 |
II | Huyện Văn Giang | |
1 | Các xã: Xuân Quan, Phụng Công, Cửu Cao và thị trấn Văn Giang, Nghĩa Trụ và Long Hưng | 125 |
2 | Các xã: Vĩnh Khúc, Tân Tiến, Liên Nghĩa, Thắng Lợi, Mễ Sở | 115 |
III | Huyện Văn Lâm | |
1 | Thị trấn Như Quỳnh và các xã: Tân Quang, Đình Dù, Lạc Đạo | 125 |
2 | Các xã: Lạc Hồng, Trưng Trắc | 100 |
3 | Các xã: Minh Hải, Chỉ Đạo, Đại Đồng | 90 |
4 | Các xã: Việt Hưng, Lương Tài | 80 |
IV | Thị xã Mỹ Hào | |
1 | Các phường: Nhân Hòa, Bần Yên Nhân | 100 |
2 | Các phường: Bạch Sam, Minh Đức, Phùng Chí Kiên, Phan Đình Phùng, Dị Sử | 90 |
3 | Các xã còn lại | 80 |
V | Huyện Khoái Châu | |
1 | Các xã: Bình Minh, Đông Tảo | 90 |
2 | Các xã: Tân Dân, An Vĩ , Đồng Tiến, Hồng Tiến, Việt Hoà, Dân Tiến và thị trấn Khoái Châu | 85 |
3 | Các xã còn lại | 80 |
VI | Huyện Yên Mỹ | |
1 | Các xã: Yên Phú, Hoàn Long, Yên Hòa | 90 |
2 | Các xã còn lại | 85 |
VII | Huyện Ân Thi | |
Các xã, thị trấn | 80 | |
VIII | Huyện Tiên Lữ | |
1 | Các xã: Nhật Tân, Dị Chế, An Viên, Thủ Sỹ, Ngô Quyền, Hưng Đạo, Hải Triều, Thiện Phiến và thị trấn Vương | 80 |
2 | Các xã còn lại | 75 |
IX | Huyện Kim Động | |
Các xã, thị trấn | 80 | |
X | Huyện Phù Cừ | |
1 | Các xã: Quang Hưng, Đoàn Đào và thị trấn Trần Cao | 80 |
2 | Các xã còn lại | 75 |
7.2 Giá đất trồng cây lâu năm
Số TT | Tên đơn vị hành chính | Giá đất (1.000 đồng/m²) |
I | Thành phố Hưng Yên | |
1 | Các xã, phường: Hiến Nam, An Tảo, Lam Sơn, Hồng Châu, Minh Khai, Bảo Khê, Trung Nghĩa, Liên Phương, Hồng Nam, Quảng Châu và Phương Chiểu, Lê Lợi, Quang Trung | 120 |
2 | Các xã còn lại | 110 |
II | Huyện Văn Giang | |
1 | Các xã: Xuân Quan, Phụng Công, Cửu Cao và thị trấn Văn Giang, Nghĩa Trụ và Long Hưng | 135 |
2 | Các xã: Vĩnh Khúc, Tân Tiến, Liên Nghĩa, Thắng Lợi, Mễ Sở | 125 |
III | Huyện Văn Lâm | |
1 | Thị trấn Như Quỳnh và các xã: Tân Quang, Đình Dù, Lạc Đạo | 135 |
2 | Các xã: Lạc Hồng, Trưng Trắc, Minh Hải, Chỉ Đạo, Đại Đồng | 120 |
3 | Các xã: Việt Hưng, Lương Tài | 105 |
IV | Thị xã Mỹ Hào | |
1 | Các phường: Bần Yên Nhân, Nhân Hòa, Phùng Chí Kiên, Phan Đình Phùng, Dị Sử | 120 |
2 | Các phường: Bạch Sam, Minh Đức | 105 |
3 | Các xã còn lại | 95 |
V | Huyện Khoái Châu | |
1 | Các xã: Bình Minh, Đông Tảo | 115 |
2 | Các xã: Tân Dân, An Vĩ , Đồng Tiến, Hồng Tiến, Việt Hoà, Dân Tiến và thị trấn Khoái Châu | 100 |
3 | Các xã còn lại | 90 |
VI | Huyện Yên Mỹ | |
1 | Các xã: Yên Phú, Hoàn Long, Yên Hòa | 115 |
2 | Các xã còn lại | 100 |
VII | Huyện Ân Thi | |
Các xã, thị trấn | 90 | |
VIII | Huyện Tiên Lữ | |
1 | Các xã: Nhật Tân, Dị Chế, An Viên, Thủ Sỹ, Ngô Quyền, Hưng Đạo, Hải Triều, Thiện Phiến và thị trấn Vương | 90 |
2 | Các xã còn lại | 85 |
IX | Huyện Kim Động | |
Các xã, thị trấn | 90 | |
X | Huyện Phù Cừ | |
1 | Các xã: Quang Hưng, Đoàn Đào và thị trấn Trần Cao | 90 |
2 | Các xã còn lại | 85 |
8. Bảng giá đất tỉnh Hà Nam
Giá các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp
Khu vực các huyện Kim Bảng, Thanh Liêm, Lý Nhân và Bình Lục
Stt | Loại đất | Đồng bằng | Đồi núi |
1 | Đất trồng cây hàng năm;Đất nuôi trồng thuỷ sản | 60.000 | 35.000 |
2 | Đất trồng cây lâu năm | 72.000 | 45.000 |
3 | Đất rừng sản xuất | 25.000 |
Stt | Tên xã | Phạm vi, ranh giới khu vực |
1 | Xã Thanh Sơn | Từ chân núi vào trong rừng(gồm đồi núi và các thung của các đồi núi) |
2 | Xã Thi Sơn | Từ chân núi vào trong rừng(gồm đồi núi và các thung của các đồi núi) |
3 | Xã Liên Sơn | Từ chân núi vào trong rừng(gồm đồi núi và các thung của các đồi núi) |
4 | Xã Khả Phong | Từ chân núi vào trong rừng(gồm đồi núi và các thung của các đồi núi) |
5 | Thị trấn Ba Sao | Từ chân núi vào trong rừng(gồm đồi núi và các thung của các đồi núi) |
6 | Xã Tượng Lĩnh | Từ chân núi vào trong rừng(gồm đồi núi và các thung của các đồi núi) |
7 | Xã Tân Sơn | Từ chân núi vào trong rừng(gồm đồi núi và các thung của các đồi núi) |
Huyện Thanh Liêm: Các xã có đồi núi thì phạm vi, ranh giới khu vực được xác định như sau:
Stt | Tên xã | Phạm vi, ranh giới khu vực |
1 | Thị trấn Kiện Khê | Từ chân dãy núi đá vào trong rừng |
2 | Thị trấn Tân Thanh(xã Thanh Lưu, xã Thanh Bình cũ) | Đất đồi màu, đất rừng, đất trồng cây lâu năm trên đồi |
3 | Xã Thanh Thuỷ | Từ chân dãy núi đá vào trong rừng |
4 | Xã Thanh Tân | Từ chân dãy núi đá vào trong rừng |
5 | Xã Thanh Nghị | Từ thôn Thanh Bồng, Thanh Sơn trở vào trong rừng |
6 | Xã Thanh Hải | Từ thôn Hải Phú, La Phù trở vào trong rừng |
7 | Xã Liêm Sơn | Đất đồi màu, đất rừng, đất trồng cây lâu năm trên đồi |
8 | Xã Thanh Tâm | Đất đồi màu, đất rừng, đất trồng cây lâu năm trên đồi |
9 | Xã Thanh Hương | Đất đồi màu, đất rừng, đất trồng cây lâu năm trên đồi |
10 | Xã Liêm Cần | Đất đồi màu, đất rừng, đất trồng cây lâu năm trên đồi |
Khu vực thành phố Phủ Lý
STT | Loại đất | Giá đất |
1 | Đất trồng cây hàng năm;Đất nuôi trồng thuỷ sản | 65.000 |
2 | Đất trồng cây lâu năm | 80.000 |
Khu vực thị xã Duy Tiên
Stt | Loại đất | Giá đất |
1 | Đất trồng cây hàng năm;Đất nuôi trồng thuỷ sản | 60.000 |
2 | Đất trồng cây lâu năm | 72.000 |
9. Bảng giá đất tỉnh Bắc Ninh
Giá đất nông nghiệp
Stt | Loại đất | Mức giá |
1 | Đất nông nghiệp | |
a | Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác | 70 |
b | Đất rừng sản xuất | 30 |
Ghi chú:
10. Bảng giá đất tỉnh Quảng Ninh
Bảng giá đất tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định 42/2019/QĐ-UBND quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2024 và Quyết định 11/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 42/2019/QĐ-UBND quy định về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024
10.1 Bảng giá đất ở, đất thương mại dịch vụ, SXKD phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại đô thị
MỤC GIÁ ĐẤT BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH TRONG BẢNG GIÁ | TÊN ĐOẠN ĐƯỜNG PHỐ, KHU DÂN CƯ | GIÁ ĐẤT Ở (Đ/M2) | GIÁ ĐẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ (Đ/M2) | GIÁ ĐẤT SẢN XUẤT KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP KHÔNG PHẢI ĐẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ (Đ/M2) |
* | Đổi tên thị trấn trới thành phường Hoành Bồ thuộc thành phố Hạ Long (Mục XXI) và nhập toàn bộ các vị trí, cung đoạn của huyện Hoành Bồ vào thành phố Hạ Long | |||
* | ĐIỀU CHỈNH MỨC GIÁ | |||
XVI | PHƯỜNG HÀ TRUNG | |||
8 | Đường vào khu tập thể gia binh, trung đoàn 213 đoạn từ thửa đất số 7; 35 tờ BĐĐC 12 đến khu tập thể gia binh | |||
– | Mặt đường chính | 3.000.000 | 2.400.000 | 1.800.000 |
– | Đường nhánh từ 3m trở lên | 2.200.000 | 1.760.000 | 1.320.000 |
– | Đường nhánh từ 2m đến dưới 3m | 1.100.000 | 880.000 | 660.000 |
– | Đường nhánh nhỏ hơn 2m | 800.000 | 640.000 | 480.000 |
– | Khu còn lại | 600.000 | 480.000 | 360.000 |
XXI | PHƯỜNG HOÀNH BỒ | |||
– | Vị trí còn lại thuộc các Mục 1.1, 1.4, 1.6, 1.7, 3.5, 3.6, 3.7, 4.1, 4.2, 4.3, 4.4, 4.5, 4.6, 4.7, 4.8, 4.9, 4.10, 5.6 | 220.000 | 176.000 | 132.000 |
* | ĐIỀU CHỈNH TÊN VỊ TRÍ GIÁ | |||
II | PHƯỜNG BẠCH ĐẰNG | |||
1.2 | Đoạn từ cột đồng hồ đến ngã 5 Kênh Liêm (trừ mục 21) | |||
– | Mặt đường chính | 84.500.000 | 67.600.000 | 50.700.000 |
– | Đường nhánh từ 3m trở lên | 24.500.000 | 19.600.000 | 14.700.000 |
– | Đường nhánh từ 2m đến dưới 3m | 12.300.000 | 9.840.000 | 7.380.000 |
– | Đường nhánh nhỏ hơn 2m | 4.500.000 | 3.600.000 | 2.700.000 |
– | Khu còn lại | 1.800.000 | 1.440.000 | 1.080.000 |
XVI | PHƯỜNG HÀ TRUNG | |||
1.1 | Đoạn từ giáp Hà Lầm đến đường vào Lán 14 (bên trái tuyến hết thửa 79 tờ BĐĐC 20) | |||
– | Mặt đường chính | 9.900.000 | 7.920.000 | 5.940.000 |
– | Đường nhánh từ 3m trở lên | 3.600.000 | 2.880.000 | 2.160.000 |
– | Đường nhánh từ 2m đến dưới 3m | 1.400.000 | 1.120.000 | 840.000 |
– | Đường nhánh nhỏ hơn 2m | 1.000.000 | 800.000 | 600.000 |
– | Khu còn lại | 700.000 | 560.000 | 420.000 |
XXI | PHƯỜNG HOÀNH BỒ | |||
3.5 | Kế tiếp từ lối rẽ vào đường Vân Phong đến hết địa phận thị trấn Trới đường Nguyễn Trãi (TL326) đi xã Thống Nhất, tính cho cả 02 bên đường | |||
– | Mặt đường chính | 3.000.000 | 2.400.000 | 1.800.000 |
– | Đường nhánh rộng từ 3m trở lên | 1.600.000 | 1.280.000 | 960.000 |
– | Đường nhánh rộng từ 2m đến dưới 3m | 750.000 | 600.000 | 450.000 |
– | Đường nhánh rộng dưới 2m | 350.000 | 280.000 | 210.000 |
– | Vị trí còn lại | 220.000 | 176.000 | 132.000 |
* | ĐIỀU CHỈNH BỎ VỊ TRÍ GIÁ | |||
XV | PHƯỜNG TUẦN CHÂU | |||
4 | Khu quy hoạch cảng tàu Ngọc Châu |
10.2 Bảng giá đất nông nghiệp
1. THÀNH PHỐ HẠ LONG
I. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM GỒM ĐẤT TRỒNG LÚA VÀ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM KHÁC
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
1 | Vùng trung du: Các phường Hồng Gai, Bạch Đằng, Hồng Hải, Trần Hưng Đạo, Yết Kiêu, Bãi Cháy, Hồng Hà, Giếng Đáy, Hà Khẩu, Hùng Thắng, Tuần Châu | 76.000 |
2 | Vùng miền núi: Các phường Hà Tu, Hà Phong, Cao Xanh, Cao Thắng, Đại Yên, Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Việt Hưng | 75.000 |
II. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
1 | Vùng trung du: Các phường Hồng Gai, Bạch Đằng, Hồng Hải, Trần Hưng Đạo, Yết Kiêu, Bãi Cháy, Hồng Hà, Giếng Đáy, Hà Khẩu, Hùng Thắng, Tuần Châu | 72.000 |
2 | Vùng miền núi: Các phường Hà Tu, Hà Phong, Cao Xanh, Cao Thắng, Đại Yên, Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Việt Hưng | 71.000 |
III. BẢNG GIÁ ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
1 | Vùng trung du: Các phường Hồng Gai, Bạch Đằng, Hồng Hải, Trần Hưng Đạo, Yết Kiêu, Bãi Cháy, Hồng Hà, Cao Xanh, Hà Tu, Cao Thắng, Hà Lầm, Giếng Đáy, Hà Khẩu, Hùng Thắng. | 9.500 |
2 | Vùng miền núi: Các phường Tuần Châu, Hà Phong, Đại Yên, Hà Khánh, Hà Trung, Việt Hưng | 8.000 |
IV. BẢNG GIÁ ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
1 | Các phường: Hồng Gai, Bạch Đằng, Hồng Hải, Trần Hưng Đạo, Yết Kiêu, Bãi Cháy, Hồng Hà, Cao Xanh, Hà Tu, Cao Thắng, Hà Lầm, Giếng Đáy, Hà Khẩu, Hùng Thắng, Tuần Châu, Hà Phong, Đại Yên, Hà Khánh, Hà Trung, Việt Hưng | 30.000 |
2. THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
I. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM GỒM ĐẤT TRỒNG LÚA VÀ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM KHÁC
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
1 | Các phường: Quang Trung, Trưng Vương, Nam Khê, Yên Thanh, Phương Đông, Thanh Sơn | 67.000 |
2 | Phường Phương Nam và xã Điền Công | 65.000 |
3 | Các phường: Vàng Danh, Bắc Sơn và xã Thượng Yên Công | 63.000 |
II. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
1 | Các phường: Quang Trung, Trưng Vương, Nam Khê, Yên Thanh, Phương Đông, Thanh Sơn | 55.000 |
2 | Phường Phương Nam và xã Điền Công | 53.000 |
3 | Các phường: Vàng Danh, Bắc Sơn và xã Thượng Yên Công | 51.000 |
III. BẢNG GIÁ ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
1 | Vùng đồng bằng: Phường Phương Nam | 9.000 |
2 | Các phường: Quang Trung, Trưng Vương, Nam Khê, Yên Thanh, Phương Đông, Thanh Sơn và xã Điền Công | 7.000 |
3 | Các phường: Vàng Danh, Bắc Sơn và xã Thượng Yên Công | 6.000 |
IV. BẢNG GIÁ ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
1 | Các phường: Quang Trung, Trưng Vương, Nam Khê, Yên Thanh, Phương Đông, Thanh Sơn, Phương Nam, Vàng Danh, Bắc Sơn và các xã: Điền Công, Thượng Yên Công | 36.000 |
3. THÀNH PHỐ MÓNG CÁI
I. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM GỒM ĐẤT TRỒNG LÚA VÀ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM KHÁC
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Các phường: Trần Phú, Hòa Lạc, Ka Long | 65.000 |
2 | Các phường: Trà Cổ, Bình Ngọc và xã Vạn Ninh | 60.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Các phường: Ninh Dương, Hải Hòa, Hải Yên và các xã: Hải Xuân, Hải Tiến, Hải Đông | 57.000 |
2 | Các xã: Hải Sơn, Quảng Nghĩa, Vĩnh Trung, Vĩnh Thực, Bắc Sơn | 52.000 |
II. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Các phường: Trần Phú, Hòa Lạc, Ka Long | 55.000 |
2 | Các phường: Trà Cổ, Bình Ngọc và xã Vạn Ninh | 53.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Các phường: Ninh Dương, Hải Hòa, Hải Yên và các xã: Hải Xuân, Hải Tiến, Hải Đông | 53.000 |
2 | Các xã: Hải Sơn, Quảng Nghĩa, Vĩnh Trung, Vĩnh Thực, Bắc Sơn | 43.000 |
III. BẢNG GIÁ ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Có điều kiện thuận lợi: Gần các trục đường, khu dân cư | 8.000 |
2 | Có điều kiện không thuận lợi: Đi lại khó khăn, xa khu dân cư | 7.500 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Có điều kiện thuận lợi: Gần các trục đường, khu dân cư | 7.000 |
2 | Có điều kiện không thuận lợi: Đi lại khó khăn, xa khu dân cư | 6.500 |
IV. BẢNG GIÁ ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Các phường: Trần Phú, Hòa Lạc, Ka Long | 39.000 |
2 | Các phường: Trà Cổ, Bình Ngọc và xã Vạn Ninh | 35.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Các phường: Ninh Dương, Hải Hòa, Hải Yên và các xã: Hải Xuân, Hải Tiến, Hải Đông | 37.000 |
2 | Các xã: Hải Sơn, Quảng Nghĩa, Vĩnh Trung, Vĩnh Thực, Bắc Sơn | 30.000 |
4. THÀNH PHỐ CẨM PHẢ
I. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM GỒM ĐẤT TRỒNG LÚA VÀ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM KHÁC
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Các phường: Cẩm Đông, Cẩm Tây, Cẩm Bình, Cẩm Thành, Cẩm Trung, Cẩm Thủy, Cẩm Thạch. | 74.000 |
2 | Các phường: Cửa Ông, Cẩm Thịnh, Cẩm Phú, Cẩm Sơn | 72.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Phường Quang Hanh | 66.000 |
2 | Phường Mông Dương (trừ khu Đồng Mỏ) | 62.000 |
3 | Các xã: Dương Huy, Cộng Hoà, Cẩm Hải và khu Đồng Mỏ, phường Mông Dương | 60.000 |
II. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Các phường: Cẩm Đông, Cẩm Tây, Cẩm Bình, Cẩm Thành, Cẩm Trung, Cẩm Thủy, Cẩm Thạch. | 62.000 |
2 | Các phường: Cửa Ông, Cẩm Thịnh, Cẩm Phú, Cẩm Sơn | 60.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Phường Quang Hanh | 56.000 |
2 | Phường Mông Dương (trừ khu Đồng Mỏ) | 54.000 |
3 | Các xã: Dương Huy, Cộng Hòa, Cẩm Hải và khu Đồng Mỏ, phường Mông Dương | 52.000 |
III. BẢNG GIÁ ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Có điều kiện thuận lợi: Gần các trục đường, khu dân cư | 7.200 |
2 | Có điều kiện không thuận lợi: Đi lại khó khăn, xa khu dân cư | 6.200 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Có điều kiện thuận lợi: Gần các trục đường, khu dân cư | 6.200 |
2 | Có điều kiện không thuận lợi: Đi lại khó khăn, xa khu dân cư | 5.400 |
IV. BẢNG GIÁ ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Các phường: Cẩm Đông, Cẩm Tây, Cẩm Bình, Cẩm Thành, Cẩm Trung, Cẩm Thủy, Cẩm Thạch | 43.000 |
2 | Các phường: Cửa Ông, Cẩm Thịnh, Cẩm Phú, Cẩm Sơn | 40.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Phường Quang Hanh | 37.000 |
2 | Phường Mông Dương (trừ khu Đồng Mỏ) | 36.000 |
3 | Các xã: Dương Huy, Cộng Hòa, Cẩm Hải và khu Đồng Mỏ, phường Mông Dương | 33.000 |
5. HUYỆN HOÀNH BỒ
I. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM GỒM ĐẤT TRỒNG LÚA VÀ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM KHÁC
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Thị Trấn Trới; Xã Lê Lợi | 60.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Xã Thống Nhất | 60.000 |
2 | Các xã: Sơn Dương, Quảng La, Dân Chủ, Bằng Cả, Tân Dân, Vũ Oai, Hòa Bình. | 54.000 |
3 | Các xã: Đồng Lâm, Đồng Sơn, Kỳ Thượng. | 52.000 |
II. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Thị Trấn Trới; Xã Lê Lợi | 50.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Xã Thống Nhất | 50.000 |
2 | Các xã: Sơn Dương, Quảng La, Dân Chủ, Bằng Cả, Tân Dân, Vũ Oai, Hòa Bình. | 43.000 |
3 | Các xã: Đồng Lâm, Đồng Sơn, Kỳ Thượng. | 41.000 |
III. BẢNG GIÁ ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du: Xã Lê Lợi, thị trấn Trới | |
1 | Có điều kiện thuận lợi: Gần các trục đường; khu dân cư | 7.000 |
2 | Có điều kiện không thuận lợi: Đi lại khó khăn; xa khu dân cư | 6.000 |
II | Vùng miền núi | |
A | Xã Thống Nhất | |
1 | Có điều kiện thuận lợi: Gần các trục đường; khu dân cư | 7.000 |
2 | Có điều kiện không thuận lợi: Đi lại khó khăn; xa khu dân cư | 6.000 |
B | Các xã: Sơn Dương, Vũ Oai, Hòa Bình, Dân Chủ, Quảng La, Bằng Cả, Tân Dân | |
1 | Có điều kiện thuận lợi: Gần các trục đường; khu dân cư | 6.000 |
2 | Có điều kiện không thuận lợi: Đi lại khó khăn; xa khu dân cư | 5.500 |
C | Các xã: Đồng Sơn, Kỳ Thượng, Đồng Lâm | |
1 | Có điều kiện thuận lợi: Gần các trục đường; khu dân cư | 5.500 |
2 | Có điều kiện không thuận lợi: Đi lại khó khăn; xa khu dân cư | 5.000 |
IV. BẢNG GIÁ ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Thị Trấn Trới; Xã Lê Lợi | 34.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Xã Thống Nhất | 34.000 |
2 | Các xã: Sơn Dương, Quảng La, Dân Chủ, Bằng Cả, Tân Dân, Vũ Oai, Hòa Bình và các xã: Đồng Lâm, Đồng Sơn, Kỳ Thượng. | 32.000 |
6. THỊ XÃ QUẢNG YÊN
I. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM GỒM ĐẤT TRỒNG LÚA VÀ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM KHÁC
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
1 | Vùng đồng bằng: Các phường Quảng Yên, Yên Giang, Hà An; Phong Cốc; Phong Hải; Nam Hòa; Yên Hải và các xã Cẩm La, Liên Vị, Liên Hòa, Tiền Phong | 66.000 |
2 | Vùng trung du: Các phường Tân An, Cộng Hòa và các xã Tiền An, Hiệp Hòa, Sông Khoai | 64.000 |
3 | Vùng miền núi: Các phường Đông Mai; Minh Thành và xã Hoàng Tân | 62.000 |
II. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
1 | Vùng đồng bằng: Các phường Quảng Yên, Yên Giang, Hà An, Phong Cốc, Phong Hải, Nam Hòa, Yên Hải và các xã Cẩm La, Liên Vị, Liên Hòa, Tiền Phong | 50.000 |
2 | Vùng trung du: Các phường Tân An, Cộng Hòa và các xã Tiền An, Hiệp Hòa, Sông Khoai | 48.000 |
3 | Vùng miền núi: Các phường Đông Mai; Minh Thành và xã Hoàng Tân | 46.000 |
III. BẢNG GIÁ ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT | ||
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
1 | Có điều kiện thuận lợi: Gần các trục đường, khu dân cư | 7.300 |
2 | Có điều kiện không thuận lợi: Đi lại khó khăn, xa khu dân cư (Đông Mai, Minh Thành) | 7.000 |
IV. BẢNG GIÁ ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
1 | Vùng đồng bằng: Gồm các phường: Quảng Yên; Yên Giang; Hà An; Phong Cốc; Phong Hải; Nam Hòa; Yên Hải và các xã: Cẩm La; Liên Hòa; Liên Vị; Tiền Phong | 33.000 |
2 | Vùng trung du: Các phường: Tân An; Cộng Hòa và các xã: Tiền An; Hiệp Hòa; Sông Khoai | 32.000 |
3 | Vùng miền núi: Các phường: Đông Mai; Minh Thành và xã Hoàng Tân | 31.000 |
7. HUYỆN ĐÔNG TRIỀU
I. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM GỒM ĐẤT TRỒNG LÚA VÀ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM KHÁC
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng đồng bằng: Thị trấn Đông Triều, các xã: Hồng Phong, Hưng Đạo | 65.000 |
II | Vùng trung du | |
1 | Phường Xuân Sơn, Đức Chính, Kim Sơn | 65.000 |
2 | Phường Tràng An | 63.000 |
III | Vùng miền núi | |
1 | Các phường: Mạo Khê, Yên Thọ, Hoàng Quế; các xã: Nguyễn Huệ, Bình Dương, Thủy An, Hồng Thái Đông, Hồng Thái Tây, Tân Việt, Việt Dân, Yên Đức | 63.000 |
2 | Các xã: An Sinh, Bình Khê, Tràng Lương | 61.000 |
II. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng đồng bằng: Thị trấn Đông Triều, các xã: Hồng Phong, Hưng Đạo | 52.000 |
II | Vùng trung du: Các phường Xuân Sơn, Đức Chính, Kim Sơn, Tràng An | 52.000 |
III | Vùng miền núi: Các phường Mạo Khê, Yên Thọ, Hoàng Quế; Các xã: Thủy An, Bình Dương, Hồng Thái Đông, Hồng Thái Tây, Tân Việt, Việt Dân, An Sinh, Bình Khê, Nguyễn Huệ, Yên Đức, Tràng Lương | 52.000 |
III. BẢNG GIÁ ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng đồng bằng: Thị trấn Đông Triều, các xã: Hồng Phong, Hưng Đạo | 9.000 |
II | Vùng trung du: Các phường Xuân Sơn, Đức Chính, Kim Sơn, Tràng An | 7.000 |
III | Vùng miền núi | |
1 | Phường Mạo Khê | 7.500 |
2 | Phường Yên Thọ, Hoàng Quế; các xã: Thủy An, Bình Dương, Hồng Thái Đông, Hồng Thái Tây, Tân Việt, Việt Dân, An Sinh, Bình Khê, Nguyễn Huệ, Yên Đức, Tràng Lương | 6.500 |
IV. BẢNG GIÁ ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng đồng bằng: Thị trấn Đông Triều, các xã: Hồng Phong, Hưng Đạo | 35.000 |
II | Vùng trung du: Các phường Xuân Sơn, Đức Chính, Kim Sơn, Tràng An | 35.000 |
III | Vùng miền núi: Các phường Mạo Khê, Yên Thọ, Hoàng Quế; Các xã: Thủy An, Bình Dương, Hồng Thái Đông, Hồng Thái Tây, Tân Việt, Việt Dân, An Sinh, Bình Khê, Nguyễn Huệ, Yên Đức, Tràng Lương | 35.000 |
8. HUYỆN TIÊN YÊN
I. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM GỒM ĐẤT TRỒNG LÚA VÀ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM KHÁC
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Thị trấn Tiên Yên | 50.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Các xã: Đông Ngũ, Đông Hải, Tiên Lãng, Hải Lạng, Đồng Rui | 45.000 |
2 | Các xã còn lại | 39.000 |
II. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Thị trấn Tiên Yên | 40.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Các xã: Đông Ngũ, Đông Hải, Tiên Lãng, Hải Lạng, Đồng Rui | 36.000 |
2 | Các xã còn lại | 30.000 |
III. BẢNG GIÁ ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du (thị trấn Tiên Yên) | |
1 | Có điều kiện thuận lợi: Gần các trục đường, khu dân cư | 6.000 |
2 | Có điều kiện không thuận lợi: Đi lại khó khăn, xa khu dân cư | 5.000 |
II | Vùng miền núi (các xã còn lại) | |
1 | Có điều kiện thuận lợi: Gần các trục đường, khu dân cư | 5.000 |
2 | Có điều kiện không thuận lợi: Đi lại khó khăn, xa khu dân cư | 4.000 |
IV. BẢNG GIÁ ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Thị trấn Tiên Yên | 30.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Các xã: Đông Ngũ, Đông Hải, Tiên Lãng, Hải Lạng, Đồng Rui | 28.000 |
2 | Các xã còn lại | 23.000 |
9. HUYỆN BÌNH LIÊU
I. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM GỒM ĐẤT TRỒNG LÚA VÀ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM KHÁC
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
Vùng miền núi | ||
1 | Thị trấn Bình Liêu | 42.000 |
2 | Các xã: Tình Húc, Húc Động, Đồng Văn, Đồng Tâm, Hoành Mô, Lục Hồn, Vô Ngại | 41.000 |
II. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
Vùng miền núi | ||
1 | Thị trấn Bình Liêu | 33.000 |
2 | Các xã: Tình Húc, Húc Động, Đồng Văn, Đồng Tâm, Hoành Mô, Lục Hồn, Vô Ngại | 32.000 |
III. BẢNG GIÁ ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
Vùng miền núi | ||
1 | Có điều kiện thuận lợi: Gần các trục đường, khu dân cư | 5.000 |
2 | Có điều kiện không thuận lợi: Đi lại khó khăn, xa khu dân cư | 4.000 |
IV. BẢNG GIÁ ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
Vùng miền núi | ||
1 | Thị trấn Bình Liêu | 27.000 |
2 | Các xã: Tình Húc, Húc Động, Đồng Văn, Đồng Tâm, Hoành Mô, Lục Hồn, Vô Ngại | 26.000 |
10. HUYỆN BA CHẼ
I. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM GỒM ĐẤT TRỒNG LÚA VÀ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM KHÁC
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
1 | Thị trấn Ba Chẽ | 44.000 |
2 | Thôn Tân Tiến, Làng Mô – xã Đồn Đạc; thôn Nam Hả trong, Nam Hả ngoài – xã Nam Sơn; thôn Khe Lọng ngoài, Khe Lọng trong – xã Thanh Sơn; thôn Khe Nháng, Đồng Loóng – xã Thanh Lâm; thôn Bắc Xa, thôn Bắc Tập – xã Đạp Thanh; thôn Đồng Doong, thôn Đồng Tán – xã Minh Cầm; thôn Đồng Giảng B, thôn Đồng Giảng A – xã Lương Mông | 43.000 |
3 | Các khu vực còn lại | 42.000 |
II. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
1 | Thị trấn Ba Chẽ | 32.000 |
2 | Thôn Tân Tiến, Làng Mô – xã Đồn Đạc; thôn Nam Hả trong, Nam Hả ngoài – xã Nam Sơn; thôn Khe Lọng ngoài, Khe Lọng trong – xã Thanh Sơn; thôn Khe Nháng, Đồng Loóng – xã Thanh Lâm; thôn Bắc Xa, thôn Bắc Tập – xã Đạp Thanh; thôn Đồng Doong, thôn Đồng Tán – xã Minh Cầm; thôn Đồng Giảng B, thôn Đồng Giảng A – xã Lương Mông | 31.000 |
3 | Các khu vực còn lại | 30.000 |
III. BẢNG GIÁ ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
1 | Có điều kiện thuận lợi: Gần các trục đường, gần khu dân cư | 5.100 |
2 | Có điều kiện không thuận lợi: Đi lại khó khăn, xa khu dân cư | 4.500 |
IV. BẢNG GIÁ ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
1 | Thị trấn Ba Chẽ | 26.000 |
2 | Thôn Tân Tiến, Làng Mô – xã Đồn Đạc; thôn Nam Hả trong, Nam Hả ngoài – xã Nam Sơn; thôn Khe Lọng ngoài, Khe Lọng trong – xã Thanh Sơn; thôn Khe Nháng, Đồng Loóng – xã Thanh Lâm; thôn Bắc Xa, thôn Bắc Tập – xã Đạp Thanh; thôn Đồng Doong, thôn Đồng Tán – xã Minh Cầm; thôn Đồng Giảng B, thôn Đồng Giảng A – xã Lương Mông | 25.000 |
3 | Các khu vực còn lại | 24.000 |
11. HUYỆN HẢI HÀ
I. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM GỒM ĐẤT TRỒNG LÚA VÀ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM KHÁC
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Thị trấn Quảng Hà | 51.000 |
2 | Các xã: Quảng Minh, Quảng Trung, Phú Hải, Quảng Chính | 48.000 |
3 | Xã Quảng Điền | 46.000 |
4 | Xã Quảng Thắng | 44.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Các xã: Quảng Thành, Quảng Long, | 46.000 |
2 | Các xã: Đường Hoa, Quảng Phong. | 44.000 |
3 | Các xã: Quảng Thịnh, Tiến Tới | 40.000 |
4 | Các xã: Cái Chiên | 37.000 |
5 | Các xã: Quảng Đức, Quảng Sơn | 36.000 |
II. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Thị trấn Quảng Hà | 40.000 |
2 | Các xã: Quảng Minh, Quảng Trung, Phú Hải, Quảng Chính | 38.000 |
3 | Xã Quảng Điền | 36.000 |
4 | Xã Quảng Thắng | 35.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Các xã: Quảng Thành, Quảng Long, | 36.000 |
2 | Các xã: Đường Hoa, Quảng Phong. | 35.000 |
3 | Các xã: Quảng Thịnh, Tiến Tới | 32.000 |
4 | Các xã: Cái Chiên | 28.000 |
5 | Các xã: Quảng Đức, Quảng Sơn | 26.000 |
III. BẢNG GIÁ ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Thị trấn Quảng Hà; Các xã: Quảng Minh, Quảng Trung, Phú Hải, Quảng Chính, Quảng Điền | 6.000 |
2 | Xã Quảng Thắng | 6.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Các xã: Quảng Thành, Quảng Long, Đường Hoa, Quảng Phong, Quảng Thịnh, Tiến Tới | 6.000 |
2 | Các xã: Cái Chiên, Quảng Đức, Quảng Sơn | 6.000 |
IV. BẢNG GIÁ ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Thị trấn Quảng Hà | 32.000 |
2 | Các xã: Quảng Minh, Quảng Trung, Phú Hải, Quảng Chính | 30.000 |
3 | Xã Quảng Điền | 28.000 |
4 | Xã Quảng Thắng | 26.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Các xã: Quảng Thành, Quảng Long, | 28.000 |
2 | Các xã: Đường Hoa, Quảng Phong. | 26.000 |
3 | Các xã: Quảng Thịnh, Tiến Tới | 24.000 |
4 | Các xã: Cái Chiên | 22.000 |
5 | Các xã: Quảng Đức, Quảng Sơn | 21.000 |
12. HUYỆN ĐẦM HÀ
I. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM GỒM ĐẤT TRỒNG LÚA VÀ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM KHÁC
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Thị trấn Đầm Hà, xã Đầm Hà | 53.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Xã Quảng Tân | 53.000 |
2 | Các xã: Tân Bình, Dực Yên, Đại Bình, Tân Lập | 45.000 |
3 | Các xã: Quảng Lâm, Quảng Lợi, Quảng An | 43.000 |
II. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Thị trấn Đầm Hà, xã Đầm Hà | 42.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Xã Quảng Tân | 42.000 |
2 | Các xã: Tân Bình, Dực Yên, Đại Bình, Tân Lập | 38.000 |
3 | Các xã: Quảng Lâm, Quảng Lợi, Quảng An | 35.000 |
III. BẢNG GIÁ ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du: Thị trấn Đầm Hà, xã Đầm Hà | |
1 | Có điều kiện thuận lợi: Gần các trục đường, khu dân cư | 7.000 |
2 | Có điều kiện không thuận lợi: Đi lại khó khăn, xa khu dân cư | 6.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Xã Quảng Tân | 7.000 |
– | Có điều kiện thuận lợi: Gần các trục đường, khu dân cư | 6.000 |
– | Có điều kiện không thuận lợi: Đi lại khó khăn, xa khu dân cư | |
2 | Các xã: Tân Bình, Dực Yên, Đại Bình, Tân Lập, Quảng Lâm, Quảng Lợi, Quảng An | |
– | Có điều kiện thuận lợi: Gần các trục đường, khu dân cư | 6.000 |
– | Có điều kiện không thuận lợi: Đi lại khó khăn, xa khu dân cư | 5.000 |
IV. BẢNG GIÁ ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Thị trấn Đầm Hà, xã Đầm Hà | 36.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Xã Quảng Tân | 36.000 |
2 | Các xã: Tân Bình, Dực Yên, Đại Bình, Tân Lập, Quảng Lâm, Quảng Lợi, Quảng An | 30.000 |
13. HUYỆN VÂN ĐỒN
I. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM GỒM ĐẤT TRỒNG LÚA VÀ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM KHÁC
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Thị trấn Cái Rồng | 60.000 |
2 | Xã Hạ Long | 56.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Xã Đông Xá | 56.000 |
2 | Các xã: Đài Xuyên, Bình Dân, Đoàn Kết, Vạn Yên | 54.000 |
3 | Các xã: Minh Châu, Bản Sen, Quan Lạn, Thắng Lợi, Ngọc Vừng | 52.000 |
II. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Thị trấn Cái Rồng | 55.000 |
2 | Xã Hạ Long | 50.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Xã Đông Xá | 50.000 |
2 | Các xã: Đài Xuyên, Bình Dân, Đoàn Kết, Vạn Yên | 46.000 |
3 | Các xã: Minh Châu, Bản Sen, Quan Lạn, Thắng Lợi, Ngọc Vừng | 43.000 |
III. BẢNG GIÁ ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Có điều kiện thuận lợi: Gần các trục đường, khu dân cư | 6.500 |
2 | Có điều kiện không thuận lợi: Đi lại khó khăn, xa khu dân cư | 6.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Có điều kiện thuận lợi: Gần các trục đường, khu dân cư | 6.000 |
2 | Có điều kiện không thuận lợi: Đi lại khó khăn, xa khu dân cư | 5.500 |
IV. BẢNG GIÁ ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
I | Vùng trung du | |
1 | Thị trấn Cái Rồng | 35.000 |
2 | Xã Hạ Long | 34.000 |
II | Vùng miền núi | |
1 | Xã Đông Xá | 34.000 |
2 | Các xã: Đài Xuyên, Bình Dân, Đoàn Kết, Vạn Yên | 33.000 |
3 | Các xã: Minh Châu, Bản Sen, Quan Lạn, Thắng Lợi, Ngọc Vừng | 31.000 |
14. HUYỆN CÔ TÔ
I. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM GỒM ĐẤT TRỒNG LÚA VÀ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM KHÁC
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
Vùng miền núi | ||
1 | Thị trấn Cô Tô | 46.000 |
2 | Xã Đồng Tiến | 44.000 |
3 | Xã Thanh Lân | 32.000 |
II. BẢNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
Vùng miền núi | ||
1 | Thị trấn Cô Tô | 38.000 |
2 | Xã Đồng Tiến | 36.000 |
3 | Xã Thanh Lân | 26.000 |
III. BẢNG GIÁ ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
Vùng miền núi | ||
1 | Có điều kiện thuận lợi: Gần các trục đường, khu dân cư | 5.000 |
2 | Có điều kiện không thuận lợi: Đi lại khó khăn, xa khu dân cư | 4.000 |
IV. BẢNG GIÁ ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
STT | VÙNG, ĐỊA DANH THEO VỊ TRÍ ĐẤT | GIÁ (Đ/M2) |
1 | Thị trấn Cô Tô | 30.000 |
2 | Xã Đồng Tiến | 29.000 |
3 | Xã Thanh Lân | 21.000 |
7 trường hợp đất không đủ giấy tờ vẫn được cấp Sổ Đỏ từ 1/2025: Ai không nắm rõ là thiệt lớn
Theo luật đất đai 2024 những trường hợp này đất không đủ giấy tờ sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ chính là tên thường gọi của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sổ đỏ là tài sản quan trong có giá trị kinh tế đối với người dân, bởi vậy mọi sự thay đổi về loại giấy tờ này đều được người dân quan tâm. Trong đó, từ năm 2025 có 7 trường hợp này đất không đủ giấy tờ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng, người dân nên biết sớm kẻo thiệt thòi.
7 trường hợp không được cấp Sổ đỏ
Tới đây, khi Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực, sẽ có 07 trường hợp không được cấp Sổ đỏ được quy định tại khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 như sau:
(1) Đất nông nghiệp được sử dụng cho mục đích công ích;
(2) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2024 gồm:
– Các công trình công cộng và hành lang bảo vệ an toàn các công trình.
Những trường hợp đất không đủ giấy tờ được cấp sổ trong năm 2025
– Đất có mặt nước của sông và mặt nước chuyên dùng.
– Quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
– Đất để làm dự án đầu tư.
– Đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý; đất chưa giao, chưa cho thuê tại các địa phương.
– Đất chưa sử dụng tại các đảo chưa giao cho các đơn vị hành chính quản lý.
Đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
Tuy nhiên, các trường hợp đất được giao để sử dụng chung hoặc để quản lý thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.
(3) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất.
Trường hợp thuê hoặc thuê lại đất của chủ đầu tư có kết cấu hạ tầng phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp nào đất không đủ giấy tờ được cấp Sổ đỏ
(4) Đất nhận khoán
Lưu ý: Đất nhận khoán vẫn được công nhận quyền sử dụng đất nếu là đất sử dụng cho mục đích nông, lâm nghiệp có nguồn gốc là đất giao, giao khoán, khoán trắng, thuê đất, mượn của nông, lâm trường trước 01/02/2015 theo hình thức giao đất nhưng không thu tiền sử dụng với phần diện tích đang sử dụng và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân.
(5) Đất đã có quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ khi có quyết định thu hồi nhưng không thực hiện.
(6) Đất đang bị tranh chấp, kê biên hoặc đang bị áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án hoặc quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định.
(7) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
Từ ngày mai: Những trường hợp nào sẽ bị thu hồi Giấy phép lái xe?
Thông tư 05/2024/TT-BGTVT vừa được Bộ GTVT ban hành mới đây đã bổ sung thêm những trường hợp tài xế bị thu hồi giấy phép lái xe mọi người cần lưu ý.
6 trường hợp bị thu hồi Giấy phép lái xe từ 01/6/2024
Căn cứ khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT) quy định các trường hợp bị thu hồi Giấy phép lái xe bao gồm:
– Người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe;
– Người lái xe tẩy, xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe;
– Để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình;
– Cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện;
– Có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký;
– Thông qua việc khám sức khỏe Cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy (trừ các hành vi xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 10 Điều 5; điểm h và điểm i khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Trình tự thu hồi Giấy phép lái xe từ 01/6/2024
Cụ thể tại khoản 15 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT), cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe thực hiện thu hồi theo trình tự sau:
– Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi và hủy bỏ giấy phép lái xe. Nội dung của quyết định nêu rõ lý do thu hồi và hủy bỏ;
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi giấy phép lái xe, người lái xe phải nộp giấy phép lái xe bị thu hồi đến cơ quan thu hồi giấy phép lái xe và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe có trách nhiệm thu hồi giấy phép lái xe đã cấp và hủy bỏ theo quy định;
– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe đã sáp nhập, chia, tách, giải thể thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy phép lái xe là cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp giấy phép lái xe.
GPLX bị thu hồi xử lý ra sao?
Đối với trường hợp GPLX bị thu hồi, Thông tư 05 cũng đã quy định rõ.
Cụ thể, đối với các trường hợp 1,2,4,6 khi GPLX bị thu hồi sẽ không có giá trị sử dụng. Cơ quan quản lý GPLX cần cập nhật dữ liệu về hành vi vi phạm trên hệ thống thông tin GPLX kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Ngoài ra, người có hành vi vi phạm cũng sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp GPLX trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Nếu như có nhu cầu cần cấp lại GPLX cần học sát hạch lại như trường hợp cấp GPLX lần đầu.
Đối với trường hợp này, sau 1 năm kể từ ngày quyết định thu hồi GPLX có hiệu lực, các cá nhân nếu có nhu cầu cấp GPLX thì cần đăng ký với Sở Giao thông vận tải để sát hạch lại nội dung được quy định tại khoản 4 điều 21 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT.
Đối với trường hợp giấy phép lái xe bị thu hồi do “Có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng GPLX, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký” sẽ được xử lý theo hai trường hợp.
Cụ thể:
– Nếu giấy phép còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 3 tháng cần thực hiện thủ tục đổi GPLX do ngành GTVT cấp.
– Nếu GPLX quá thời hạn sử dụng trên 3 tháng cần phải thủ tục cấp lại GPLX.
Từ 1/2025, người có bằng lái xe hạng A1 sẽ không được đi xe SH, phải thi lại bằng lái?
Cụ thể điều 57 của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 ghi rõ:
– Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW,
– Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2025. Theo đó thìnhững người muốn có bằng lái xe mới để được điều khiển dung tích xy lanh trên 125cm3 như SH 150i, Exciter 135cc, Exciter 155, Winner X và các dòng xe tương tự… bắt buộc phải có bằng lái hạng A chứ không phải hạng A1 như hiện nay.
Từ 1/2025 có thay đổi trong phân hạng giấy phép lái xe (bằng lái)
Hiện tại và trước đây, áp dụng theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT giấy phép lái xe cấp cho người điều khiển xe máy được phân loại như sau:
“1. Hạng A1 cấp cho:
a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
3. Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.”
Như vậy phân hạng giấy phép lái xe sẽ có thay đổi từ ngày 1/1/2025 nên người thi lại bằng lái và người mua xe máy cần chú ý.
Có phải từ 1/1/2025 thì người muốn đi xe máy từ 125 cm3 phải thi lại bằng lái không?
Quy định trên là để phân lại hạng bằng lái từ ngày 1/1/2025. Nghĩa là những ai thi bằng lái từ thời điểm này sẽ được áp dụng phân loại theo quy định mới. Còn nếu những người có bằng lái A1 đã cấp trước ngày 1/1/2025 và vẫn còn hiệu lực thì vẫn có thể tiếp tục điều khiển xe máy dưới 175cc mà không cần chuyển đổi lên bằng A mới. Còn những người có bằng lái A1 đã hết hạn muốn thi bằng lái mới, hoặc người mới bắt đầu thi bằng lái thì để đi được xe trên 125cm cần phải thi bằng hạng A.
Việc phân hạng mới này nhằm giúp nâng cao ý thức tham gia giao thông, giúp việc điều khiển xe an toàn hơn, đặc biệt khi điều khiển xe phân khối lớn để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.
Những người có ý định mua xe dung tích trên 125 cm3 mà chưa có bằng lái hoặc bằng lái hết hạn thì nên chú ý để chọn lựa phù hợp với khả năng điều khiển xe và khả năng thi và được cấp chứng nhận bằng lái mới.
Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ có nhiều điểm mới về phân hạng giấy phép lái xe. Luật này quy định 15 loại giấy phép lái xe gồm: A, A1, B, B1, C, C1, D, D1, D2, BE, C1E, CE, DE, D1E, D2E, tăng 2 hạng so với luật hiện hành. Trong đó, giấy phép lái xe các hạng A1, A có giá trị không thời hạn.